








Giá sầu riêng hôm nay (23/12) tiếp tục duy trì đà đi ngang tại các vùng thu mua trọng điểm. Xuất khẩu sầu riêng tăng nhanh kéo theo yêu cầu kỹ thuật ngày càng khắt khe, buộc ngành hàng này phải kiểm soát chặt chất lượng từ vườn trồng đến xuất khẩu, nhằm tránh nguy cơ bị trả hàng và mất uy tín trên thị trường quốc tế.
Theo cập nhật từ chogia.vn ngày 23/12, thị trường sầu riêng trong nước tiếp tục ghi nhận diễn biến trầm lắng, khi hoạt động mua bán diễn ra chậm và giá thu mua tại các vùng sản xuất chủ lực chưa có sự thay đổi đáng kể.
Tại khu vực Tây Nam Bộ, sầu riêng RI6 loại đạt chuẩn hiện được thương lái giao dịch phổ biến trong khoảng 60.000 – 65.000 đồng/kg; đối với hàng xô, mức giá dao động từ 25.000 – 28.000 đồng/kg. Sầu riêng Thái vẫn giữ mặt bằng ổn định, với hàng loại đẹp ở ngưỡng 85.000 – 90.000 đồng/kg, trong khi hàng xô được thu mua quanh mức 45.000 – 50.000 đồng/kg.
Ở Đông Nam Bộ, giá sầu riêng RI6 tiếp tục đi ngang so với những ngày trước. Cụ thể, RI6 loại đẹp đang được giao dịch trong khoảng 55.000 – 60.000 đồng/kg, còn hàng xô dao động từ 25.000 – 30.000 đồng/kg. Đối với sầu riêng Thái, thị trường chưa xuất hiện biến động mới, khi loại đạt chất lượng được thu mua ở mức 75.000 – 85.000 đồng/kg và hàng xô phổ biến trong khoảng 40.000 – 50.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá sầu riêng nhìn chung ổn định. RI6 loại đẹp hiện được thu mua quanh mức 52.000 – 54.000 đồng/kg, trong khi hàng xô dao động từ 25.000 – 30.000 đồng/kg. Riêng sầu riêng Thái, loại đẹp đang giao dịch ở vùng giá 72.000 – 74.000 đồng/kg, còn hàng xô nằm trong khoảng 32.000 – 35.000 đồng/kg.
|
*(Đơn vị tính: đồng/kg) |
|||
|
Tên loại Sầu Riêng |
Ngày 23/12/2025 |
Ngày 22/12/2025 |
Thay đổi |
|
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ |
|||
|
RI6 Đẹp Lựa |
60.000 – 65.000 |
60.000 - 65.000 |
- |
|
RI6 Xô |
25.000 – 28.000 |
25.000 - 28.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa |
85.000 – 90.000 |
85.000 - 90.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Mua Xô |
45.000 – 50.000 |
45.000 – 50.000 |
- |
|
KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ |
|||
|
RI6 Đẹp Lựa |
55.000 – 60.000 |
55.000 - 60.000 |
- |
|
RI6 Xô |
25.000 – 30.000 |
25.000 - 30.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa |
75.000 – 85.000 |
75.000 - 85.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Mua Xô |
40.000 – 50.000 |
40.000 – 50.000 |
- |
|
KHU VỰC TÂY NGUYÊN |
|||
|
RI6 Đẹp Lựa |
52.000 – 54.000 |
52.000 – 54.000 |
- |
|
RI6 Xô |
25.000 – 30.000 |
25.000 - 30.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa |
72.000 – 74.000 |
72.000 – 74.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Mua Xô |
32.000 – 35.000 |
32.000 – 35.000 |
- |
Số liệu: Chogia.vn
Tổng hợp: Hà My
Theo báo Nông nghiệp và Môi trường, trong bối cảnh xuất khẩu tăng mạnh, sầu riêng Việt Nam buộc phải siết chuẩn kỹ thuật để tránh rủi ro bị trả hàng.
Sầu riêng đang trở thành một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp Việt Nam, các yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc từ các thị trường nhập khẩu ngày càng được siết chặt. Thực tế cho thấy, chỉ một sơ suất nhỏ trong quá trình canh tác cũng có thể khiến cả lô hàng bị trả về, kéo theo nguy cơ mất mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói và làm tổn hại nghiêm trọng đến uy tín ngành hàng.
Theo TS Trần Thị Mỹ Hạnh, Trưởng Bộ môn Bảo vệ thực vật - Viện Cây ăn quả miền Nam, trong bối cảnh diện tích sầu riêng tăng nhanh và thị trường xuất khẩu liên tục nâng cao hàng rào kỹ thuật, việc kiểm soát chất lượng không thể làm theo cách riêng lẻ, manh mún mà phải được thực hiện đồng bộ, xuyên suốt từ vườn trồng đến khâu thu hoạch, sơ chế và xuất khẩu.
“Chỉ cần một khâu bị buông lỏng, nguy cơ bị trả hàng hoặc bị áp dụng kiểm tra 100% lô hàng là rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của sầu riêng Việt Nam”, bà Hạnh nhấn mạnh.
Một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều lô sầu riêng bị cảnh báo thời gian qua là sự xuất hiện của các đối tượng dịch hại thuộc diện kiểm dịch thực vật, đặc biệt là rệp sáp và ruồi đục trái. Đây là những sinh vật gây hại không chỉ làm giảm chất lượng trái mà còn nằm trong danh sách phải kiểm dịch nghiêm ngặt từ các thị trường nhập khẩu, nhất là Trung Quốc.
Theo TS Trần Thị Mỹ Hạnh, từ năm 2024 đến nay, nhiều lô sầu riêng của Việt Nam bị phát hiện có rệp sáp như Pseudococcus jackbeardsleyi, Planococcus minor, Dysmicoccus neobrevipes hoặc ruồi đục trái Bactrocera correcta. Đáng lưu ý, phần lớn các trường hợp này đều xuất phát từ việc giám sát sinh vật gây hại tại vườn trồng chưa chặt chẽ, ghi chép chưa đầy đủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISPM 6.
Để khắc phục tình trạng này, các chuyên gia khuyến cáo cần tăng cường theo dõi sinh vật gây hại thường xuyên, áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Trong đó, việc treo bẫy thức ăn, bẫy dính vàng, bẫy pheromone để giám sát ruồi đục trái cần được thực hiện đúng mật độ, quản lý kiến để hạn chế sự lây lan của rệp sáp, cắt tỉa cành hợp lý, khống chế chiều cao cây từ 5 - 6m, không để tán cây giao nhau nhằm giảm nơi cư trú của dịch hại.
Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho các loài thiên địch như bọ rùa, bọ cánh lưới, ong ký sinh phát triển; ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như nấm Paecilomyces, Metarhizium kết hợp dầu thực vật để quản lý rệp sáp theo hướng bền vững, giảm phụ thuộc vào thuốc hóa học.
Giá cao su kỳ hạn tại các thị trường chính hồi phục nhờ diễn biến giá dầu thô và triển vọng nguồn cung có thể thắt chặt hơn trong thời gian tới.
Kết thúc phiên giao dịch 17/12, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 đi ngang 55 baht/kg. Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 1 tăng 0,8% (2,6 yen) lên mức 325 yen/kg. Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,76% (115 nhân dân tệ) lên mức 15.325 nhân dân tệ/tấn.

Diễn biến giá cao su kỳ hạn tại Thái Lan và Nhật Bản. Nguồn: Lan Hương tổng hợp
Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tăng trong phiên giao dịch hôm qua, được hỗ trợ bởi đà tăng của giá dầu thô và triển vọng nguồn cung ngày càng thắt chặt, dù đà tăng bị hạn chế phần nào bởi đồng yên mạnh lên, theo Reuters.
Hợp đồng cao su giao tháng 5/2026 trên Sở Giao dịch Osaka (OSE) tăng 3,5 yên, tương đương 1,07%, lên 330,5 yên (2,13 USD)/kg.
Trên Sở Giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su giao tháng 5 tăng 200 nhân dân tệ, tương đương 1,32% lên 15.375 nhân dân tệ (2.182,80 USD)/tấn.
Hợp đồng cao su butadien giao tháng 2/2026 – hợp đồng được giao dịch nhiều nhất trên SHFE tăng 250 nhân dân tệ, tương đương 2,3%, lên 11.105 nhân dân tệ/tấn.
Đồng yên tăng nhẹ lên mức 154,56 yên/USD, gần mức cao nhất trong hai tuần, trước kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) sẽ nâng lãi suất.
Đồng yên mạnh hơn khiến các tài sản được định giá bằng yên trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Theo Guangzhou Futures, do diện tích trồng mới thấp tại Thái Lan và các quốc gia sản xuất lớn khác trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng nguồn cung cao su trong năm tới sẽ yếu.
Công ty môi giới Trung Quốc này cũng cho biết, việc Indonesia chuyển từ trồng cao su sang các loại cây nông nghiệp có giá trị gia tăng cao như cọ dầu và sầu riêng sẽ dẫn đến sự suy giảm sản lượng không thể tránh khỏi tại quốc gia sản xuất cao su lớn thứ hai thế giới.
Giá dầu tăng mạnh sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ra lệnh ngăn chặn các tàu chở dầu bị trừng phạt ra vào Venezuela. Giá cao su thiên nhiên thường biến động theo giá dầu, do cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp – loại được sản xuất từ dầu thô.
Cơ quan khí tượng Thái Lan cảnh báo mưa lớn và lượng mưa tích tụ có thể gây ra lũ quét và nước tràn bờ trong giai đoạn từ ngày 16 - 22/12.
Hợp đồng cao su giao tháng gần nhất trên sàn SICOM Singapore cho kỳ hạn tháng 1/2026 được giao dịch lần cuối ở mức 175,5 US cent/kg, tăng 0,5%.
Trong nước, giá thu mua cao su nguyên liệu bình ổn. Cụ thể, tại công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 440 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Tương tự, các doanh nghiệp khác bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.
Tại Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403-408 đồng/TSC (loại 2-loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 – 419 đồng/DRC (loại 2-loại 1). Tương tự, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Giá sầu riêng hôm nay (18/12) đi ngang tại các vùng thu mua trọng điểm. Bộ Nông nghiệp và Môi trường thí điểm truy xuất nguồn gốc sầu riêng, xây dựng hệ thống quản lý từ sản xuất đến phân phối, cho phép truy xuất thông tin bằng mã QR.
Theo cập nhật mới nhất từ chogia.vn ngày 18/12, thị trường sầu riêng nội địa vẫn giữ sự ổn định khi giá thu mua tại các vùng trồng trọng điểm hầu như không có biến động đáng chú ý.
Tại khu vực Tây Nam Bộ, sầu riêng RI6 đạt chất lượng cao hiện được thương lái thu mua quanh mức 60.000 – 65.000 đồng/kg, trong khi sầu riêng loại xô có giá dao động từ 25.000 – 28.000 đồng/kg. Đối với sầu riêng Thái, mức giá nhìn chung không thay đổi, loại đẹp phổ biến trong khoảng 85.000 – 90.000 đồng/kg, còn hàng xô được giao dịch ở mức 45.000 – 50.000 đồng/kg.
Ở khu vực Đông Nam Bộ, giá sầu riêng RI6 tiếp tục duy trì xu hướng đi ngang. Cụ thể, RI6 loại đẹp đang được thu mua với giá từ 55.000 – 60.000 đồng/kg, trong khi hàng xô giữ mức 25.000 – 30.000 đồng/kg. Giá sầu riêng Thái tại đây cũng khá ổn định, loại đạt tiêu chuẩn dao động trong khoảng 75.000 – 85.000 đồng/kg, còn hàng xô phổ biến ở mức 40.000 – 50.000 đồng/kg.
Tại Tây Nguyên, thị trường sầu riêng chưa ghi nhận điều chỉnh mới về giá. Sầu riêng RI6 loại đẹp hiện được thu mua trong khoảng 52.000 – 54.000 đồng/kg, còn hàng xô dao động từ 25.000 – 30.000 đồng/kg. Đối với sầu riêng Thái, loại đẹp có giá khoảng 72.000 – 74.000 đồng/kg, trong khi hàng xô ở mức 32.000 – 35.000 đồng/kg.
|
*(Đơn vị tính: đồng/kg) |
|||
|
Tên loại Sầu Riêng |
Ngày 18/12/2025 |
Ngày 17/12/2025 |
Thay đổi |
|
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ |
|||
|
RI6 Đẹp Lựa |
60.000 – 65.000 |
60.000 - 65.000 |
- |
|
RI6 Xô |
25.000 – 28.000 |
25.000 - 28.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa |
85.000 – 90.000 |
85.000 - 90.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Mua Xô |
45.000 – 50.000 |
45.000 – 50.000 |
- |
|
KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ |
|||
|
RI6 Đẹp Lựa |
55.000 – 60.000 |
55.000 - 60.000 |
- |
|
RI6 Xô |
25.000 – 30.000 |
25.000 - 30.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa |
75.000 – 85.000 |
75.000 - 85.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Mua Xô |
40.000 – 50.000 |
40.000 – 50.000 |
- |
|
KHU VỰC TÂY NGUYÊN |
|||
|
RI6 Đẹp Lựa |
52.000 – 54.000 |
52.000 – 54.000 |
- |
|
RI6 Xô |
25.000 – 30.000 |
25.000 - 30.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa |
72.000 – 74.000 |
72.000 – 74.000 |
- |
|
Sầu Riêng Thái Mua Xô |
32.000 – 35.000 |
32.000 – 35.000 |
- |
Số liệu: Chogia.vn
Tổng hợp: Hà My
Theo thông tin từ báo Thanh Hoá, đại diện Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết cơ quan này vừa ban hành Kế hoạch thí điểm truy xuất nguồn gốc sầu riêng. Đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp Việt Nam.
Kế hoạch đặt mục tiêu cụ thể là xây dựng mô hình chuỗi cung ứng sầu riêng đáp ứng đầy đủ các quy định về truy xuất nguồn gốc, chất lượng, an toàn thực phẩm để thực hiện thí điểm; thiết lập và vận hành thử nghiệm hệ thống truy xuất nguồn gốc quả sầu riêng tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Giai đoạn thí điểm triển khai từ ngày 1/1 đến 30/6/2026, tập trung xây dựng và vận hành hệ thống truy xuất nguồn gốc sầu riêng thống nhất, kết nối từ khâu sản xuất, thu mua, sơ chế, đóng gói đến vận chuyển và phân phối.
Hệ thống trên cho phép ghi nhận, quản lý thông tin tại tất cả các khâu chính (bao gồm cơ sở trồng sầu riêng - vùng trồng - thu mua - sơ chế, đóng gói - vận chuyển - phân phối) và truy xuất thông tin bằng mã QR hoặc phương tiện thích hợp trên tem nhãn của từng quả sầu riêng hoặc lô hàng.
Bên cạnh đó, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt cũng đặt ra mục tiêu tạo lập được kho dữ liệu của bộ phục vụ truy xuất nguồn gốc quả sầu riêng, trên cơ sở kết nối tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu (dữ liệu phải được ký số) của các doanh nghiệp tham gia thử nghiệm; huy động được tối thiểu 5 doanh nghiệp sản xuất, thu mua, sơ chế hoặc đóng gói, vận chuyển, phân phối tham gia thử nghiệm.
Theo đó, tổ chức cấp, gắn tem phải xác thực điện tử cho các lô sầu riêng đáp ứng yêu cầu; hoàn thiện quy định và tài liệu hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc quả sầu riêng - xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy trình nghiệp vụ thu thập, quản lý dữ liệu truy xuất trong chuỗi sản xuất, cung ứng...
Bộ Nông nghiệp và Môi trường cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của hoạt động chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ mới. Theo đó, các giải pháp như blockchain, dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT) sẽ từng bước được nghiên cứu, tích hợp.
Ngoài ra, công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích của truy xuất nguồn gốc cũng được đặt ra đối với người sản xuất, doanh nghiệp cung ứng và người tiêu dùng sầu riêng. Qua đó tạo sự đồng thuận khi triển khai rộng rãi sau giai đoạn thí điểm (từ ngày 1/1/2026 đến ngày 30/6/2026).
Kết thúc giai đoạn thí điểm truy xuất nguồn gốc sầu riêng, các cơ quan chức năng sẽ tổ chức đánh giá toàn diện hiệu quả hệ thống, từ độ chính xác dữ liệu, tính thuận tiện cho người sử dụng đến chi phí, lợi ích mang lại.
Trên cơ sở đó, bộ sẽ xem xét điều chỉnh, hoàn thiện và tiến tới nhân rộng mô hình truy xuất nguồn gốc cho các mặt hàng nông sản chủ lực khác, hướng tới triển khai chính thức trên phạm vi toàn quốc vào cuối năm 2026
