Giá sầu riêng hôm nay không có nhiều thay đổi, dao động ở mức cao đối với sầu đẹp, đặc biệt là sầu Thái, trong khi sầu RI6 mua xô duy trì ở mức thấp.
Giá sầu riêng hôm nay (5/9) không có nhiều biến động so với hôm trước tại các vùng thu mua chính trên cả nước, theo khảo sát của trang chogia.vn.
Hiện tại, khu vực Tây Nguyên đang có giá tốt nhất cả nước. Trong đó, sầu Thái đẹp phổ biến quanh 90.000 đồng/kg, có nơi báo lên tới 100.000 đồng. Còn loại mua xô có giá thấp hơn khoảng một nửa.
Đối với sầu RI6, giá mua xô phổ biến cả nước là 24.000 - 26.000 đồng/kg, trong khi loại đẹp dao động ở 42.000 - 50.000 đồng/kg.
*(Đơn vị tính: đồng/kg)
|
|||
Tên loại Sầu Riêng |
Ngày 5/9/2025 |
Ngày 4/9/2025 | Thay đổi |
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ | |||
RI6 Đẹp Lựa |
42.000 - 48.000 |
42.000 - 48.000 | - |
RI6 Xô | 24.000 - 26.000 | 24.000 - 26.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 82.000 - 86.000 | 82.000 - 86.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 45.000 – 50.000 | 45.000 – 50.000 | - |
KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ | |||
RI6 Đẹp Lựa | 42.000 - 48.000 | 42.000 - 48.000 | - |
RI6 Xô | 24.000 - 26.000 | 24.000 - 26.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 82.000 – 86.000 | 82.000 – 86.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 45.000 – 50.000 | 45.000 – 50.000 | - |
KHU VỰC TÂY NGUYÊN | |||
RI6 Đẹp Lựa | 44.000 – 50.000 | 44.000 – 50.000 | - |
RI6 Xô | 24.000 - 26.000 | 24.000 - 26.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 86.000 - 90.000 | 86.000 - 90.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 50.000 – 55.000 | 50.000 – 55.000 | - |
Số liệu: Chogia.vn
Tổng hợp: Tố Tố
Theo Doanh nhân Sài Gòn, theo số liệu của Cục Hải quan, trong 7 tháng năm 2025, xuất khẩu sầu riêng mang về cho Việt Nam 1,2 tỷ USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 7, kim ngạch đạt 379 triệu USD, tăng 35,4% so với tháng trước, cho thấy xu hướng phục hồi rõ rệt.
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm hơn 87% tổng kim ngạch, với giá trị trên 1 tỷ USD, song mức này giảm 28% so với cùng kỳ năm 2024. Ngược lại, nhiều thị trường khác ghi nhận mức tăng trưởng mạnh: Hong Kong (Trung Quốc) nhập gần 35 triệu USD, tăng tới 85%; Đài Loan (Trung Quốc), Mỹ, Nhật Bản đều tăng hai con số.
Ngoại trừ Thái Lan giảm 49%, hầu hết thị trường còn lại đều gia tăng nhập khẩu từ 14% đến hơn 1.000%.
Theo phản ánh của doanh nghiệp, xuất khẩu sầu riêng nửa đầu năm gặp nhiều trở ngại do quy định kiểm soát chặt chẽ từ Trung Quốc khiến nhiều lô hàng bị đình trệ. Tuy nhiên, từ quý II, tình hình đã thuận lợi hơn, nhiều công ty vốn chưa xuất được lô hàng nào cũng đã khôi phục hoạt động.
Dù nhu cầu tăng trở lại, giá sầu riêng khó quay lại mức đỉnh 2023 - 2024 bởi nguồn cung thế giới đang dồi dào. Ngoài Thái Lan và Việt Nam, nhiều nước khác như Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào cũng tham gia xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc, khiến thị trường cạnh tranh gay gắt hơn.
Điểm tích cực là các doanh nghiệp Việt đã kiểm soát tốt hơn các chỉ tiêu kỹ thuật như chất vàng O hay cadimi - nguyên nhân từng khiến hàng bị trả về. Nhiều công ty yêu cầu nhà vườn, thương lái xét nghiệm chất lượng trước khi thu mua, giúp nâng tỉ lệ thông quan.
Giá sầu riêng hôm nay tương đối ổn định đối với sầu Thái và RI6 tại các vùng thu mua chính trên cả nước, trong khi giá sầu Dona ghi nhận tăng nhẹ so với tuần trước.
Giá sầu riêng hôm nay (4/9) không có nhiều thay đổi, dao động trong quãng rộng 20.000 - 100.000 đồng/kg đối với sầu Thái và RI6.
Trong khi đó, theo ghi nhận từ báo Người Lao động, nhiều vựa thu mua sầu riêng vẫn hoạt động nhộn nhịp trong dịp lễ 2/9, với giá sầu riêng Dona loại A phổ biến ở mức 78.000 - 82.000 đồng/kg, loại B là 58.000 - 64.000 đồng/kg, tăng khoảng 2.000 đồng/kg so với tuần trước.
*(Đơn vị tính: đồng/kg)
|
|||
Tên loại Sầu Riêng |
Ngày 4/9/2025 |
Ngày 3/9/2025 | Thay đổi |
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ | |||
RI6 Đẹp Lựa |
42.000 - 48.000 |
42.000 - 48.000 | - |
RI6 Xô | 24.000 - 26.000 | 24.000 - 26.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 82.000 - 86.000 | 82.000 - 86.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 45.000 – 50.000 | 45.000 – 50.000 | - |
KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ | |||
RI6 Đẹp Lựa | 42.000 - 48.000 | 42.000 - 48.000 | - |
RI6 Xô | 24.000 - 26.000 | 24.000 - 26.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 82.000 – 86.000 | 82.000 – 86.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 45.000 – 50.000 | 45.000 – 50.000 | - |
KHU VỰC TÂY NGUYÊN | |||
RI6 Đẹp Lựa | 44.000 – 50.000 | 44.000 – 50.000 | - |
RI6 Xô | 24.000 - 26.000 | 24.000 - 26.000 | - |
Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa | 86.000 - 90.000 | 86.000 - 90.000 | - |
Sầu Riêng Thái Mua Xô | 50.000 – 55.000 | 50.000 – 55.000 | - |
Số liệu: Chogia.vn
Tổng hợp: Tố Tố
Theo China Daily, các tỉnh miền Nam Thái Lan đã tăng cường nỗ lực quảng bá vườn sầu riêng chất lượng cao nhằm cạnh tranh với các khu vực sản xuất truyền thống ở các tỉnh phía Đông Thái Lan, nhằm chiếm lĩnh một phần thị trường xuất khẩu lớn hơn trong bối cảnh người tiêu dùng Trung Quốc ngày càng ưa chuộng loại trái cây này.
Các biện pháp này bao gồm toàn bộ chuỗi cung ứng, từ vườn cây đến thị trường, đặc biệt trong mùa thu hoạch cao điểm.
Giám đốc Tổng cục Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (DOAE) Peeraphan Korthong cho biết công nghệ số đã được áp dụng để phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro một cách có hệ thống.
Ông cho biết các sáng kiến chính bao gồm đào tạo nông dân một cách chuyên sâu về Thực hành Nông nghiệp Tốt (GAP) — một chương trình chứng nhận tự nguyện xác nhận rằng các thực hành an toàn thực phẩm tốt đang được sử dụng.
"Nông dân cũng cần học các quy trình vệ sinh vườn cây nghiêm ngặt và giám sát sâu bệnh để xây dựng niềm tin của người mua," Peeraphan nói.
"Hơn nữa, chúng tôi đã làm việc để củng cố mạng lưới nông dân - xuất khẩu và phát triển các sản phẩm gia tăng giá trị như sầu riêng đông lạnh và sấy khô để đáp ứng nhu cầu quốc tế ngày càng tăng đối với trái cây chất lượng cao."
Diện tích vườn sầu riêng đã mở rộng một cách đáng kể ở miền Nam Thái Lan trong những năm gần đây. Theo DOAE, diện tích vườn sầu riêng ở khu vực này đã tăng từ 101.000 hecta vào năm 2020 lên 139.000 hecta trong năm nay.
"Động lực phía sau điều này là nhu cầu lớn từ nước ngoài, đặc biệt là thị trường Trung Quốc," ông Chakri Suwannaphum, 55 tuổi, chủ sở hữu vườn sầu riêng Suan Jitraksa ở huyện Thapa, tỉnh Songkhla cho biết.
Vườn của ông trải rộng trên diện tích 7,5ha, sản xuất 20 tấn sầu riêng Monthong. Vườn mang lại cho ông doanh thu từ 92.600 đến 123.500 USD/năm.
Chakri cho biết hiện nay Trung Quốc có tiêu chuẩn cao hơn cho các sản phẩm trái cây nhập khẩu, với các quy định nghiêm ngặt về thuốc trừ sâu và các chất tồn dư khác, do đó cần một quản lý khoa học hơn với các tiêu chuẩn an toàn cao.
"Điều này giúp củng cố sức cạnh tranh của chúng tôi trên thị trường quốc tế, không chỉ ở Trung Quốc mà còn ở các khu vực mới nổi khác," ông cho biết thêm.
Ông Phuwadet Wuttiwongwat, giám đốc văn phòng DOAE khu vực số 5 tại Songkhla, cho biết năm tỉnh miền Nam Thái Lan hiện có 5.024 vườn sầu riêng đã được chứng nhận theo tiêu chuẩn GAP.
"Phát triển chuỗi cung ứng và củng cố độ tin cậy xuất khẩu, đặc biệt là sang Trung Quốc, là những ưu tiên hàng đầu của chúng tôi," ông nói.
Để đảm bảo thời gian chín — một bước quan trọng cho chất lượng trái cây — các cơ quan địa phương sẽ yêu cầu nông dân gửi mẫu trái cây đến trung tâm kiểm tra địa phương ba ngày trước khi thu hoạch, bà Nippawan Meethong, giám đốc Trung tâm Khuyến khích Công nghệ Nông nghiệp về Bảo vệ Cây trồng, cho biết.
Giá cao su kỳ hạn của Nhật Bản tăng trong phiên giao dịch nhờ nhu cầu hạ nguồn gia tăng khi các doanh nghiệp đẩy mạnh bổ sung hàng tồn kho.
Kết thúc phiên giao dịch 3/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,13% (20 nhân dân tệ) về mức 15.005 nhân dân tệ/tấn. Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 tăng 0,2% (0,11 baht) lên mức 69,94 baht/kg. Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su tăng 1,3% (4 yên) lên mức 323,9 yen/kg.
Nguồn: Lan Hương tổng hợp từ Sở giao dịch Osaka và Hiệp hội cao su Thái Lan
Giá cao su kỳ hạn của Nhật Bản tăng trong phiên giao dịch nhờ nhu cầu hạ nguồn gia tăng khi các doanh nghiệp đẩy mạnh bổ sung hàng tồn kho, trong bối cảnh lo ngại về mưa lớn tại Thái Lan – quốc gia sản xuất cao su hàng đầu thế giới, theo Reuters.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su butadien giao tháng 10 – hợp đồng kỳ hạn được giao dịch sôi động nhất giảm nhẹ 10 nhân dân tệ, tương đương 0,08% xuống còn 11.885 nhân dân tệ/tấn.
Theo Công ty thông tin hàng hóa Trung Quốc Zhuochuang Information, nhu cầu hạ nguồn tăng lên khi các công ty tích cực bổ sung kho dự trữ, song nhiều nhà giao dịch vẫn tỏ ra thận trọng và không muốn bán ra ở mức giá thấp.
Trong khi đó, Cơ quan Khí tượng Thái Lan cảnh báo tình trạng mưa lớn kéo dài trong giai đoạn 3–9/9 có thể gây ra lũ quét, làm dấy lên lo ngại về nguồn cung cao su. Ở diễn biến khác, đồng yên Nhật giảm hơn 0,1% xuống 148,6 yên đổi 1 USD, khiến các tài sản định giá bằng yên trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước ngoài.
Trên thị trường hàng hóa, giá dầu thô hạ nhiệt nhưng vẫn duy trì quanh mức cao nhất trong một tháng, khi thị trường chờ đợi cuộc họp OPEC+ diễn ra cuối tuần này. Cao su tự nhiên thường chịu ảnh hưởng từ giá dầu, bởi nó phải cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu thô.
Tại Ấn Độ, hội đồng thuế vừa đề xuất tăng mạnh thuế Hàng hóa và Dịch vụ (GST), từ mức 5% hiện tại lên 18% đối với xe điện, và tới 28% với các mẫu xe hạng sang. Những thay đổi về thuế có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán ô tô, từ đó chi phối sản lượng sản xuất, ngành vốn tiêu thụ nhiều lốp xe làm từ cao su.
Kết thúc phiên giao dịch, hợp đồng cao su giao tháng 9 trên sàn SICOM của Singapore đạt 174,5 cent Mỹ/kg, tăng 0,1%.
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Tại Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 – 399 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 – 395 đồng/DRC (loại 2-loại 1).
Tương tự, tại công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh