HomeTIN TỨCTHỊ TRƯỜNG
Datetime: 06 09 2024

Giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo 11:00 - 06:00

Kỳ hạnGiá khớpThay đổiCao nhấtThấp nhấtKhối lượngMở cửaHôm trướcHĐ mở
09/24 352.70 -8.20-2.27% 396.90+36.00 324.90-36.00 22 351.60 360.90 249
10/24 360.00 +1.100.31% 396.00+36.00 324.00-36.00 11 349.60 360.00 238
11/24 352.90 +3.801.09% 384.00+34.90 314.20-34.90 2 352.40 349.10 193
12/24 351.50 +4.201.21% 382.00+34.70 312.60-34.70 20 349.40 347.30 437
01/25 347.60 -0.10-0.03% 382.40+34.70 313.00-34.70 64 349.10 347.70 1556

Giá cao su tự nhiên sàn SHFE - Thượng Hải 10:00 - 16:00

Kỳ hạnGiá khớpThay đổiCao nhấtThấp nhấtKhối lượngMở cửaHôm trướcHĐ mở
09/24 15000 +1350.91% 15050+185 14860-5 770 14860 14865 7720
10/24 15095 +1651.11% 15135+205 15010+80 90 15010 14930 481
11/24 15095 +1350.90% 15145+185 14985+25 2096 15005 14960 9223
01/25 16345 +1600.99% 16400+215 16210+25 180346 16210 16185 168976
03/25 16395 +1651.02% 16435+205 16305+75 29 16315 16230 235

Giá cao su TSR20 sàn SGX - Singapore 05:55 - 17:00

Kỳ hạnGiá khớpThay đổiCao nhấtThấp nhấtKhối lượngMở cửaHôm trướcHĐ mở
10/24 181.20 +0.700.39% 181.60+1.10 179.10-1.40 2255 180.60 180.50 12010
11/24 182.70 +0.700.38% 183.10+1.10 180.50-1.50 3918 182.00 182.00 19614
12/24 183.00 +0.400.22% 183.70+1.10 181.10-1.50 1729 182.60 182.60 11692
01/25 183.60 +0.200.11% 184.30+0.90 181.80-1.60 833 183.90 183.40 9239
02/25 179.30 +2.101.19% 180.30+3.10 178.30+1.10 918 178.70 177.20 5597

THEO BẢNG GIÁ CAO SU

Datetime: 05 09 2024

Giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo 11:00 - 06:00

Kỳ hạnGiá khớpThay đổiCao nhấtThấp nhấtKhối lượngMở cửaHôm trướcHĐ mở
09/24 352.70 -8.20-2.27% 396.90+36.00 324.90-36.00 22 351.60 360.90 249
10/24 360.00 +1.100.31% 396.00+36.00 324.00-36.00 11 349.60 360.00 238
11/24 352.90 +3.801.09% 384.00+34.90 314.20-34.90 2 352.40 349.10 193
12/24 351.50 +4.201.21% 382.00+34.70 312.60-34.70 20 349.40 347.30 437
01/25 347.60 -0.10-0.03% 382.40+34.70 313.00-34.70 64 349.10 347.70 1556

Giá cao su tự nhiên sàn SHFE - Thượng Hải 10:00 - 16:00

Kỳ hạnGiá khớpThay đổiCao nhấtThấp nhấtKhối lượngMở cửaHôm trướcHĐ mở
09/24 15000 +1350.91% 15050+185 14860-5 770 14860 14865 7720
10/24 15095 +1651.11% 15135+205 15010+80 90 15010 14930 481
11/24 15095 +1350.90% 15145+185 14985+25 2096 15005 14960 9223
01/25 16345 +1600.99% 16400+215 16210+25 180346 16210 16185 168976
03/25 16395 +1651.02% 16435+205 16305+75 29 16315 16230 235

Giá cao su TSR20 sàn SGX - Singapore 05:55 - 17:00

Kỳ hạnGiá khớpThay đổiCao nhấtThấp nhấtKhối lượngMở cửaHôm trướcHĐ mở
10/24 181.20 +0.700.39% 181.60+1.10 179.10-1.40 2255 180.60 180.50 12010
11/24 182.70 +0.700.38% 183.10+1.10 180.50-1.50 3918 182.00 182.00 19614
12/24 183.00 +0.400.22% 183.70+1.10 181.10-1.50 1729 182.60 182.60 11692
01/25 183.60 +0.200.11% 184.30+0.90 181.80-1.60 833 183.90 183.40 9239
02/25 179.30 +2.101.19% 180.30+3.10 178.30+1.10 918 178.70 177.20 5597

BẢNG GIÁ CAO SU

Datetime: 05 09 2024

Giá cao su hôm nay ngày 5/9 giảm trên các sàn giao dịch chủ chốt. Tuy nhiên, tại thị trường trong nước giá vẫn tiếp tục xu hướng tăng.

Ngoài Trung Quốc, xuất khẩu sầu riêng 7 tháng đầu năm sang Thái Lan, Nhật Bản và Campuchia tăng vài lần đến hàng trăm lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo số liệu từ hải quan, trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sầu riêng đạt hơn 1,6 tỷ USD, tăng 50% so với cùng kỳ 2023. Thị trường Trung Quốc dẫn đầu với kim ngạch 1,47 tỷ USD, tăng gần 53%.

Thái Lan đứng thứ hai (năm ngoái vị trí thứ 8), chi 65 triệu USD mua sầu riêng Việt, tăng 51% so với cùng kỳ năm ngoái. Hong Kong đứng thứ ba với kim ngạch nhập khẩu gần 19 triệu USD, tăng gần 24%.

Xuất khẩu sầu riêng sang Hàn Quốc, Papua New Guinea, Nhật Bản và Campuchia cũng tăng mạnh từ 50% đến hàng chục nghìn phần trăm.

Triệu USDCác quốc gia tăng mua sầu riêng Việt 7 tháng đầu nămTrung Quốc , Thái Lan, Hong Kong

Bà Ngô Tường Vy, CEO Chánh Thu, cho rằng giá sầu riêng Việt vẫn cạnh tranh hơn so với Thái Lan, Malaysia và Philippines. Do ảnh hưởng thời tiết, sản lượng sầu riêng Thái Lan giảm, khiến nhu cầu sầu riêng đông lạnh tăng. Kim ngạch xuất khẩu của Chánh Thu tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, cho biết sầu riêng Việt ngày càng được nhiều quốc gia ưa chuộng nhờ sản xuất quanh năm và chi phí logistics thấp, đặc biệt là xuất khẩu sang Trung Quốc. Vào ngày 19/8, trong chuyến thăm Trung Quốc của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm, hai nước đã ký nghị định thư xuất khẩu sầu riêng đông lạnh, mở ra cơ hội lớn cho nông sản Việt Nam.

 Dự kiến, việc mở cửa thị trường Trung Quốc sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu sầu riêng đông lạnh đạt 400-500 triệu USD trong năm nay và xuất khẩu dừa tươi tăng thêm 200-300 triệu USD. Đây sẽ là động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.

Năm ngoái, Việt Nam xuất khẩu khoảng 500.000 tấn sầu riêng tươi, đạt 2,3 tỷ USD, với 90% xuất khẩu sang Trung Quốc. Diện tích trồng sầu riêng là 154.000 ha, sản lượng gần 1,2 triệu tấn, tăng trưởng 15% mỗi năm.

PHÒNG KD XNK