Giá sầu riêng Monthong tại vườn dao động 65.000-70.000 đồng một kg, giảm 25-30% so với đầu vụ tháng 7.
Ghi nhận của VnExpress cho thấy, giá sầu riêng cuối vụ tại các hộ trồng ở Gia Lai, Đăk Lăk đang giảm 20.000-30.000 đồng một kg so với đầu vụ (tháng 7).
Cụ thể, sầu riêng loại A (2,7 hộc, 2-5 kg) có giá 65.000-70.000 đồng một kg; loại B (2,5 hộc) giá 55.000-63.000 đồng, giảm 25-30% so với tháng 7 và khoảng 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tại các kho thu mua ở Đăk Lăk, Đồng Nai và Bình Phước, giá thu mua cũng đã giảm mạnh. Sầu Monthong loại A tại Bảo Lộc có giá 82.000 đồng một kg, hàng Đăk Lăk đạt 90.000 đồng, còn hàng dạt dao động 30.000-40.000 đồng một kg, giảm 10-15% so với đầu vụ và 5% so với cùng kỳ năm trước.
Bà Hồng Anh giải thích, giá rớt do mưa nhiều làm giảm chất lượng, đặc biệt là với các vườn trồng mới thiếu kỹ thuật. Trái sượng khiến việc xuất khẩu gặp khó khăn, phần lớn chỉ tiêu thụ nội địa.
"Tôi mua vài tấn mỗi ngày, nhưng chỉ 50% quả đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, phần còn lại bán tại TP HCM, Hà Nội và Đà Nẵng," ông Hoàng nói.
Theo Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu 476.130 tấn sầu riêng, trị giá 1,6 tỷ USD, tăng 50,5% về lượng và 49,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, tháng 7 ghi nhận sự sụt giảm 30,8% về giá trị và sản lượng so với tháng 6, chỉ đạt 280 triệu USD. Tháng 8, xuất khẩu tiếp tục giảm còn 200 triệu USD.
Mặc dù xuất khẩu sầu riêng chững lại do ảnh hưởng thời tiết, nhưng các doanh nghiệp cho biết nhu cầu từ Trung Quốc đang tăng trở lại nhờ các dịp lễ hội. Thời tiết thuận lợi từ tháng 10 trở đi sẽ giúp sầu riêng ngon và chất lượng. Ngoài ra, sản lượng hàng trái vụ tăng, dự kiến thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu trở lại.
Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu khoảng 500.000 tấn sầu riêng tươi, trị giá 2,3 tỷ USD, với 90% xuất sang Trung Quốc. Diện tích trồng sầu riêng đạt 154.000 ha, sản lượng gần 1,2 triệu tấn, tăng trưởng 15% mỗi năm.
PHÒNG KD XNK
ADVERTISEMENT
Giá cao su hôm nay trên các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á tiếp tục tăng mạnh và thiết lập các mức đỉnh mới.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 30/9, giá cao su RSS 3 giao tháng 10 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) tăng mạnh 4,1% so với cuối tuần trước, lên mức 414,9 yên/kg; Hợp đồng giao tháng 2/2025 cũng tăng 4,6%%, đạt 405,7 yen/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải – Trung Quốc (SHFE), giá cao su thiên nhiên hợp đồng giao tháng 10 tăng tới 5,6% (960 nhân dân tệ/tấn) so với cuối tuần trước, đạt đỉnh mới là 18.070 nhân dân tệ/tấn; hợp đồng giao tháng 1/2025 tăng 1.090 nhân dân tệ/tấn, đạt 19.645 nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS 3 hợp đồng giao tháng 10 duy trì ổn định quanh mốc 95,8 Baht/kg.
Như vậy, tính chung trong tháng vừa qua, giá cao su tại Thái Lan tăng khoảng 4%, Nhật Bản tăng 4,8%, riêng Trung Quốc tăng đến 9,6%.
Theo Tradingeconomics, giá cao su kỳ hạn đã tăng vọt và vượt qua 200 US cent/kg, đóng cửa ở mức cao nhất kể từ tháng 3/2017, khi các nhà giao dịch đánh giá triển vọng nhu cầu được cải thiện sau khi một loạt các biện pháp kích thúc kinh tế được Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới, công bố vào tuần trước.
Công ty phân tích What Next Rubber của Ấn Độ cho biết các công ty sản xuất và nhà giao dịch Trung Quốc dự kiến sẽ tăng cường mua cao su thiên nhiên trước kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng từ ngày 1 đến 7/10, do lượng hàng tồn kho thấp bất thường và sản lượng trong nước giảm đáng kể vì bão Yagi.
Trong khi đó, mối lo ngại về nguồn cung vẫn tiếp diễn ở các khu vực sản xuất chính của Đông Nam Á, đặc biệt là Thái Lan, vì điều kiện thời tiết bất lợi, bao gồm mưa lớn và lũ lụt, đã gây thiệt hại đáng kể cho hoạt động sản xuất. Ngoài ra, một số báo cáo ghi nhận sự suy giảm trong diện tích trồng cây cao su, tác động tiêu cực của các bệnh trên lá cao su lan rộng, và tình trạng thiếu hụt lao động kéo dài.
Giá mủ cao su trong nước tiếp tục điều chỉnh tăng tại một số công ty trong ngày đầu tuần.
Theo đó, Công ty cao su Bình Long điều chỉnh tăng giá thu mua mủ nước từ mức 383-393 đồng/TSC lên 386 – 396 đồng/TSC. Đồng thời giá mủ tạp (DRC = 60%) tăng lên mức 14.000 đồng/kg.
Báo giá thu mua mủ nước của Công ty Cao su Mang Yang giữ ổn định ở mức 420 – 425 đồng/TSC; mủ đông dao động 379 – 431 đồng/DRC.
Tương tự, báo giá của Công ty Cao su Bà Rịa hôm nay giữ ở mức 404 - 414 đồng/TSC đối với mủ nước. Trong khi đó, giá mủ đông DRC từ 35 - 44% đạt 14.800 đồng/kg; mủ nguyên liệu là 18.600 – 20.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Phú Riềng báo giá mủ tạp ở mức 395 đồng/DRC và giá mủ nước là 435 đồng/TSC.
Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Cao nhất | Thấp nhất | Khối lượng | Mở cửa | Hôm trước | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
09/24 | 384.40 | +5.401.42% | 416.90+37.90 | 341.10-37.90 | 22 | 379.20 | 379.00 | 258 |
10/24 | 398.20 | 00.00% | 91.00-307.20 | 358.40-39.80 | 4 | 396.70 | 398.20 | 91 |
11/24 | 396.30 | 00.00% | 154.00-242.30 | 356.70-39.60 | 2 | 399.70 | 396.30 | 154 |
12/24 | 390.80 | 00.00% | 275.00-115.80 | 351.80-39.00 | 7 | 386.90 | 390.80 | 275 |
01/25 | 390.20 | 00.00% | 712.00+321.80 | 351.20-39.00 | 31 | 389.60 | 390.20 | 712 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Cao nhất | Thấp nhất | Khối lượng | Mở cửa | Hôm trước | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
10/24 | 16425 | +1300.80% | 16515+220 | 16300+5 | 239 | 16335 | 16295 | 824 |
10/24 | 16985 | +350.21% | 17220+270 | 16685-265 | 657 | 16795 | 16950 | 394 |
11/24 | 17010 | -80-0.47% | 17290+200 | 16715-375 | 11040 | 16805 | 17090 | 8163 |
01/25 | 18440 | -75-0.41% | 18730+215 | 18100-415 | 894703 | 18200 | 18515 | 206686 |
03/25 | 18515 | -180-0.96% | 18815+120 | 18275-420 | 798 | 18275 | 18695 | 1388 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Cao nhất | Thấp nhất | Khối lượng | Mở cửa | Hôm trước | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
10/24 | 201.80 | +0.700.35% | 208.30+7.20 | 201.70+0.60 | 355 | 208.30 | 201.10 | 837 |
11/24 | 202.70 | +1.300.65% | 206.80+5.40 | 202.10+0.70 | 2436 | 206.60 | 201.40 | 12802 |
12/24 | 203.80 | +1.800.89% | 208.70+6.70 | 202.90+0.90 | 8369 | 204.80 | 202.00 | 18348 |
01/25 | 204.30 | +1.700.84% | 208.00+5.40 | 203.50+0.90 | 4632 | 207.70 | 202.60 | 15216 |
02/25 | 204.70 | +1.800.89% | 208.30+5.40 | 204.00+1.10 | 2167 | 205.20 | 202.90 | 9193 |
THEO BẢNG GIÁ CAO SU