Lũy kế 7 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su đạt 984 nghìn tấn, tương đương 1,7 tỷ USD, tăng 7% về lượng và tăng 9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
(Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu)
Trong tháng 7, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su nhiều nhất của Việt Nam, chiếm 71% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước với 140 nghìn tấn, tương đương 220 triệu USD, tăng 5% về lượng và tăng 4% về trị giá so với tháng 6.
Lũy kế 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 676 nghìn tấn cao su, trị giá 1,1 tỷ USD, tăng 5% về lượng và tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Cục Xuất nhập khẩu nhận định trong những tháng gần đây, nhu cầu nhập khẩu cao su của Trung Quốc có xu hướng tăng trở lại, phục vụ cho sản xuất.
Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn đang thực hiện chính sách “Zero COVID” nên xuất khẩu cao su sang nước này chưa thể có bước nhảy vọt.
Trong khi xuất khẩu đi lên, giá cao su xuất khẩu trong tháng 7 lại giảm 2% so với tháng trước và giảm khoảng 10% so với tháng 4, xuống còn 1.623 USD/tấn. Lũy kế 7 tháng, bình quân giá cao su xuất khẩu đạt 1.727 USD/tấn, nhỉnh hơn mặt bằng chung của cùng kỳ năm 2021.
Giá cao su xuất khẩu đi xuống cũng kéo giá mủ cao su ở thị trường nội địa giảm nhẹ. Từ đầu tháng 8, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng (Bình Phước) thu mua ở mức 290-302 đồng/độ TSC, giảm 5 đồng/độ TSC so với cuối tháng 7.
Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa ở mức 306-308 đồng/độ TSC, giảm 5 đồng/độ TSC so với cuối tháng 7.
Mủ cao su tại Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 285-295 đồng/độ TSC, ổn định so với cuối tháng 7.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết trong quý II, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 380,3 nghìn tấn, trị giá 646,4 triệu USD, tăng 23,6% về lượng và tăng 22,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong quý II tiếp tục phục hồi nhờ nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu tăng.
Trong quý II, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 87,5% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước, với 335,3 nghìn tấn, trị giá 565,4 triệu USD, tăng 31,6% về lượng và tăng 31,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Nhìn chung, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, với hơn 256 nghìn tấn, trị giá hơn 416 triệu USD, tăng 27,4% về lượng và tăng hơn 26% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 64,4% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước.
Đứng thứ hai là Ấn Độ với hơn 28 nghìn tấn, trị giá gần 51 triệu USD, tăng 93% về lượng và tăng hơn 91% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm gần 8% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước trong quý 2/2022.
Về chủng loại xuất khẩu, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng trưởng tốt so với so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,4% tổng trị giá cao su xuất khẩu của cả nước, với hơn 197 nghìn tấn, trị giá 333,38 triệu USD, tăng 13,6% về lượng và tăng hơn 15% về trị giá.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm gần như hoàn toàn trong tổng trị giá hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 19,8 nghìn tấn, trị giá gần 323 triệu USD, tăng 14,2% về lượng và tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong quý II, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như SVR 20 tăng 4,3%; cao su hỗn hợp (HS 4005) tăng 14,8%.. Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại có xu hướng giảm như: SVR 3L giảm 5,8%; SVR CV60 giảm 7,8%; RSS3 giảm 5,5%...
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết trong quý II, thị trường cao su bị tác động mạnh bởi tình hình dịch bệnh, khủng hoảng địa chính trị, tình trạng thiếu container, chi phí vận tải cao, giá nhiên liệu tăng mạnh và thông quan chậm ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu.
Giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt trên thế giới biến động mạnh với xu hướng tăng mạnh trong 15 ngày đầu tháng 4, sau đó giảm đến hết tháng 5 và phục hồi trở lại trong tháng 6. Trong tháng 7, giá có xu hướng giảm.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản giá cao su đạt đỉnh vào ngày 15/4 ở mức 272,6 Yên/ kg, sau đó giảm xuống mức 238 Yên/kg vào ngày 13/5, phục hồi lên mức 262 Yên/kg vào ngày 28/6, sau đó giảm trở lại.
Ngày 28/7, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 251,5 Yên/kg (tương đương 1,86 USD/kg), giảm 3,5% so với cuối tháng 6, nhưng tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su liên tục giảm mạnh so với quý I. Sau khi giảm xuống mức 12.345 NDT/tấn vào ngày 9/5, giá có xu hướng tăng trở lại trong tháng 5, sau đó quay đầu giảm từ đầu tháng 6 đến ngày 22/7.
Giá cao su có xu hướng tăng nhẹ trong mấy phiên cuối tháng 7 nhưng so với cuối tháng trướcvẫn ở mức thấp hơn. Ngày 28/7, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 12.100 NDT/tấn (tương đương 1,79 USD/kg), giảm 4,8% so với cuối tháng 6 và giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su biến động mạnh trong quý II. Sau khi giảm xuống mức 67,7 Baht/kg vào ngày 28/4, giá tăng lên mức 73,1 Baht/kg vào ngày 6/6, nhưng sau đó giảm trở lại do nguồn cung cao trong mùa cao điểm khai thác mủ ở Thái Lan.
Ngày 28/7, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 61,2 Baht/kg (tương đương 1,67 USD/ kg), giảm 7,4% so với cuối tháng 6, nhưng vẫn cao hơn 10% so với cùng kỳ năm 2021.
Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), triển vọng thị trường cao su tự nhiên dự kiến sẽ cải thiện hơn trong năm 2022. Trong tháng 6/2022, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt 1,1 triệu tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2021; trong khi tiêu thụ đạt 1,2 triệu tấn, tăng 5,8% so với tháng 6/2021. Do đó nguồn cung thiếu hụt khoảng 93.000 tấn. ANRPC dự báo nguồn cung cao su toàn cầu tiếp tục thiếu hụt so với nhu cầu trong các năm tới.
Taij thị trường trong nước, trong quý II, giá mủ cao su nguyên liệu tại một số tỉnh cũng biến động mạnh với xu hướng tăng mạnh trong tháng 4, sau đó giảm trở lại trong tháng 5 và tháng 6. Xu hướng giảm giá tiếp tục diễn ra trong tháng 7/2022.
Hiện nay, tại Bình Phước, giá mủ cao su nước được Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thu mua ở mức 307 đồng/độ TSC, giảm 16 đồng/độ TSC; giá mủ tạp thu mua ở mức 290 đồng/độ DRC, giảm 10 đồng/độ DRC so với cuối tháng 6.
Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 311-313 đồng/độ TSC. Giá mủ cao su Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 285- 295 đồng/độ TSC, giảm 10 đồng/độ TSC so với cuối tháng 6.