Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 9 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) của Trung Quốc đạt gần 10 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ hai cho Trung Quốc với 1,62 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc trong 9 tháng năm 2022 chiếm 16,2%, thấp hơn so với mức 16,4% của 9 tháng đầu năm 2021.
Trong kỳ, kim ngạch nhập khẩu cao su tự nhiên (HS 4001) của Trung Quốc đạt gần 3 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc với 246,33 triệu USD, tăng 46,8% so với 9 tháng đầu năm 2021. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 6,2% của 9 tháng đầu năm ngoái.
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tự nhiên cho Trung Quốc trong 9 tháng năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần cao su tự nhiên của Thái Lan, Malaysia, Indonesia trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc giảm, trong khi thị phần của Bờ Biển Ngà, Việt Nam, Lào tănóa
Ngoài ra, kim ngạch nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) của Trung Quốc đạt 4,09 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho Trung Quốc với 1,36 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 33,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc, thấp hơn so với mức 36,9% của 9 tháng đầu năm 2021.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý III/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 609,2 nghìn tấn, trị giá 930,8 triệu USD, tăng 6% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong quý III tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2021 nhờ nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu phục hồi, tuy nhiên trị giá vẫn giảm do giá cao su giảm mạnh.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong quý IV, xuất khẩu cao su của Việt Nam dự báo vẫn gặp khó khăn do đồng USD đã bước vào chu kỳ tăng giá như một tài sản trú ẩn trước lạm phát. Vì các loại hàng hóa cơ bản được tính bằng USD, nên khi USD tăng mạnh sẽ sẽ hạ giá trị các loại hàng hóa này. Cao su cũng không ngoại lệ khi giá mủ có diễn biến giảm trong giai đoạn đồng USD tăng mạnh.
Mặt khác, rủi ro của ngành cao su là mưa lớn kéo dài vào vụ cao điểm nên ảnh hưởng đến sản lượng mủ thu hoạch. Hiện tượng La Nina tiếp diễn năm thứ ba liên tiếp trong 2022 làm gia tăng tần suất và lượng mưa, qua đó tác động tiêu cực đến hoạt động thu hoạch và sản lượng mủ cao su của các doanh nghiệp.
Trong quý III, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm gần 90% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước, với lượng xuất khẩu đạt 549 nghìn tấn, trị giá 836 triệu USD, tăng hơn 9% về lượng và tăng hơn 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong quý III, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, với 453 nghìn tấn, trị giá 669 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 70,2% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước.
Đứng thứ hai là xuất khẩu sang Ấn Độ với 42 nghìn tấn, trị giá 69,6 triệu USD, tăng 25% về lượng và tăng 18,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 6,2% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước trong quý III/2022.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết trong tháng 9, thị trường cao su bị ảnh hưởng bởi lo ngại về nhu cầu tại Trung Quốc chậm lại, giá dầu thô giảm nên các nhà sản xuất chuyển sang sử dụng cao su tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ và lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu gây áp lực thị trường.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản giá cao su RSS3 biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức 214,4 Yên/kg vào ngày 16/9, giá có xu hướng tăng trở lại, nhưng vẫn giảm so với cuối tháng trước.
Ngày 28/9, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 224,3 Yên/kg (tương đương 1,55 USD/kg), giảm 1,8% so với cuối tháng 8/2022, nhưng tăng 14% so với cùng kỳ năm 2021
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức 11.715 NDT/tấn ngày 13/9, giá tăng mạnh trở lại.
Ngày 28/9, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 11.980 NDT/tấn (tương đương 1,65 USD/ kg), tăng 1,7% so với cuối tháng 8/2022, nhưng giảm gần 8% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su có xu hướng tăng trở lại kể từ ngày 13/9, nhưng vẫn giảm so với cuối tháng trước. Sau khi giảm xuống mức 50,9 Baht/kg vào ngày 12/9, giá tăng trở lại.
Ngày 28/9 giá cao su RSS3 được chào bán ở mức 52,5 Baht/kg (tương đương 1,37 USD/kg), giảm 1,7% so với cuối tháng 8/2022 và giảm 4,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Ấn Độ, giá cao su tự nhiên trên các thị trường chủ chốt của bang Kerala tiếp tục tăng do lượng mua của các nhà dự trữ được cải thiện sau đợt giảm giá gần đây. Tuy nhiên, nhu cầu thấp từ các công ty sản xuất lốp xe trong bối cảnh thị trường kỳ vọng sản lượng tăng đã hạn chế đà tăng.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, thời gian tới, giá cao su khó có thể tăng mạnh do nguồn cung cao su tự nhiên toàn cầu dự kiến sẽ tăng do hoạt động khai thác có khả năng tăng tốc và duy trì ở mức tốt cho đến tháng 1 năm tới. Ngoài ra, nhu cầu từ các công ty săm lốp có thể không mạnh do kinh tế toàn cầu có khả năng suy thoái.
Tại thị trường trong nước, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước tiếp tục xu hướng giảm trong tháng 9.
Cụ thể, tại Bình Phước, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức giá từ 260- 270 đồng/TCS, giảm 15 đồng/TCS so với cuối tháng 8.
Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 273-275 đồng/TSC, giảm 10 đồng/TSC. Mủ cao su tại Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 240-250 đồng/TSC, giảm 25 đồng/TSC so với cuối tháng trước đó.