HomeTIN TỨCTHỊ TRƯỜNG
Datetime: 08 01 2020

Trong 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su của Campuchia tăng mạnh nhưng giá cao su xuất khẩu giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018, theo số liệu công bố chính thức trong tuần này cho thấy. Trong 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su của Campuchia đạt tổng cộng 233.677 tấn, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2018, theo báo cáo từ Tổng cục Cao su thuộc Bộ Nông nghiệp Campuchia. Báo cáo nhấn mạnh rằng xuất khẩu cao su đạt xấp xỉ 311 triệu USD, giá cao su xuất khẩu trung bình đạt 1.331 USD/tấn. Toàn bộ sản xuất cao su của Campuchia được xuất khẩu với Việt Nam là thị trường xuất khẩu lớn nhất. Campuchia cũng xuất khẩu cao su sang Trung Quốc và Malaysia.

Giá cao su giảm nhẹ bất chấp xuất khẩu cao su Campuchia tăng mạnh

Tập đoàn Cao su Việt Nam đầu tư quy mô lớn vào các vườn cao su tại Campuchia thông qua 19 công ty con tại 7 tỉnh – Kampong Thom, Preah Vihear, Siem Reap, Oddar Meanchey, Kratie, Mondulkiri, và Ratanakkiri. Tập đoàn hiện sở hữu khoảng 90.000ha đất trồng cao su tại Campuchia, trị giá 800 triệu USD. Tổng cục Cao su lẫn Hiệp hội Phát triển Cao su Campuchia không bình luận về thông tin trên.

Lim Heng – phó chủ tịch An Mady Group – công ty sở hữu một vườn cao su và xuất khẩu cao su – cho biết các nhà đầu tư trong ngành ngành này không thể sống sót với mức giá hiện nay. “Chi phí sản xuất cao hơn giá bán ở mức giao dịch iện nay”, ông cho biết thêm các vườn cao su quy mô nhỏ hơn lại thích ứng tốt hơn với tình hình. Ông nhấn mạnh rằng Việt Nam – thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Campuchia – cũng giảm mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc do những thay đổi trong chính sách của Trung Quốc và những lo ngại liên quan đến cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc. “Tình hình này tác động tới Campuchia do phần một xuất khẩu cao su của Campuchia dành cho Trung Quốc thông qua xuất khẩu gián tiếp qua Việt Nam”.

Thái Lan là nước xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới, theo sau là Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia – với sản lượng hàng năm lần lượt là 5 triệu tấn, 3,5 triệu tấn, 1,1 triệu tấn, 840.000 tấn, 750.000 tấn và 650.000 tấn. Xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 giảm 15% – hệ quả của cuộc chiến thương mại trả đũa giữa Mỹ và Trung Quốc.

Ngoài căng thẳng thương mại, Thái Lan, Indonesia và Malaysia đều hứng chịu dịch bệnh nấm trên cây cao su, gây thiệt hại cho hàng loạt vườn cao su tại 3 nước. Hội đồng Cao su Ba bên quốc tế (International Tripartite Rubber Council-ITRC), đại diện cho các nước nói trên, ước tính sản lượng cao su tự nhiên của ba nước giảm 800.000 tấn trong năm 2019. “Các yếu tố bất thường, đặc biệt là sự bùng phát dịch bệnh, thời tiết thất thường và hoạt động cạo mủ chậm chập do giá cao su ở mức thấp kéo dài”, báo cáo của ITRC cho hay. Cho tới nay, dịch bệnh nấm đã lan tới 380.000ha cao su tại Indonesia, 52.000ha tại Thái Lan và 5.000ha ở Malaysia.

Campuchia tới nay vẫn chưa bị tác động bởi dịch bệnh, theo cơ quan chịu trách nhiệm ngành cao su nước này cho hay, cho biết thêm chính phủ sẵn sàng đối phó nếu có dịch.

Theo Khmer Times

Datetime: 07 01 2020

I. Thế giới:

Thị trường cao su Tocom, Nhật Bản:

Tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom), giá cao su cũng tăng mạnh trong tháng 12 qua nhờ các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào sau khi thỏa thuận thương mại cuối cùng đã làm thay đổi thuế quan mới của Mỹ đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc. Kết thúc phiên giao dịch 16/12, giá cao su hợp đồng benchmark tháng 5/2020 leo lên mức cao mới 202,5 yên, tăng 13,2 yên (tương đương 7%) so với phiên đầu tháng (2/12). Trước đó, ngày 13/9, hợp đồng benchmark tháng 5/2020 đạt mức đỉnh 202,9 yên/kg.

Nhà Trắng đã đồng ý đình chỉ một số mức thuế đối với hàng hóa của Trung Quốc và giảm các khoản thuế khác để đổi lấy cam kết của Bắc Kinh tăng mua sản phẩm nông nghiệp của Mỹ vào năm 2020, làm giảm căng thẳng cuộc chiến thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Giá cao su physical trên thị trường châu Á, giá cao su cũng tăng cùng với xu thế trên thị trường kỳ hạn. Cụ thể, RSS3 Thái Lan ngày 23/12 ở mức 1,60 USD/kg, tăng 0,07 USD/kg; STR20 Thái Lan ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,04 USD/kg; SMR20 Malaysia ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,03 USD/kg, SIR20 Indonesia ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,09 USD/kg so với ngày 29/11.

Biểu 1 – Diễn biến giá cao su thế giới tháng 12/2019

Báo cáo thị trường cao su tháng 12/2019

II. Việt Nam:

1. Thị trường và biến động giá cả:

Thị trường mủ cao su nguyên liệu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong tháng 12. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 270 đồng/độ lên 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.

So với thời điểm đầu năm, giá mủ cao su tại Bình Phước diễn biến tăng, từ mức 240 – 250 đồng/độ lên 290 đồng/độ, tương đương mức cao nhất đạt được trong năm là 290 đồng/độ vào tháng 5 và 6.

Ngành gỗ cao su đang có lợi thế lớn, nhưng làm sao biến lợi thế này thành hiện thực thì các doanh nghiệp cần biết khách hàng đang cần gì. Nếu không có liên kết chuỗi về nguyên liệu đến sản xuất thì sẽ không tận dụng hết cơ hội.

Chế biến các sản phẩm từ gỗ cao su đang được coi là một trong những hướng đi nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành. Tuy nhiên, hiện nay dường như giữa các công ty chế biến gỗ và các doanh nghiệp trồng cao su chưa tìm được tiếng nói chung. Hiện tại giữa hai bên gần như chưa có sự liên thông, do vậy giá trị cộng hưởng giữa hai bên là còn thấp.

Biểu 2 – Giá mủ cao su trong nước tháng 12/2019

Báo cáo thị trường cao su tháng 12/2019IN TỨC THÚ VỊ

2. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu cao su tháng 12/2019:

Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su năm 2019 ước đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 triệu USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 8,3% về giá trị so với năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.348 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%.

Ước khối lượng nhập khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu năm 2019 ước đạt 741 nghìn tấn và 1,21 tỷ USD, tăng 19,8% về khối lượng và tăng 8,1% về giá trị so với năm 2018. Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào và Đài Loan chiếm 63,1% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2019, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (+89,7%). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (-25%).

Nguyễn Lan Anh

Tài liệu tham khảo:

1. Báo cáo Thống kê của Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp & PTNT

2. CSDL giá nông sản PMARD của CIS

3. Tin Reuters

Website: VRA, TTXVN, Vinanet, Vneconomy

Datetime: 07 01 2020

I. Thế giới:

Thị trường cao su Tocom, Nhật Bản:

Tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom), giá cao su cũng tăng mạnh trong tháng 12 qua nhờ các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào sau khi thỏa thuận thương mại cuối cùng đã làm thay đổi thuế quan mới của Mỹ đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc. Kết thúc phiên giao dịch 16/12, giá cao su hợp đồng benchmark tháng 5/2020 leo lên mức cao mới 202,5 yên, tăng 13,2 yên (tương đương 7%) so với phiên đầu tháng (2/12). Trước đó, ngày 13/9, hợp đồng benchmark tháng 5/2020 đạt mức đỉnh 202,9 yên/kg.

Nhà Trắng đã đồng ý đình chỉ một số mức thuế đối với hàng hóa của Trung Quốc và giảm các khoản thuế khác để đổi lấy cam kết của Bắc Kinh tăng mua sản phẩm nông nghiệp của Mỹ vào năm 2020, làm giảm căng thẳng cuộc chiến thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Giá cao su physical trên thị trường châu Á, giá cao su cũng tăng cùng với xu thế trên thị trường kỳ hạn. Cụ thể, RSS3 Thái Lan ngày 23/12 ở mức 1,60 USD/kg, tăng 0,07 USD/kg; STR20 Thái Lan ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,04 USD/kg; SMR20 Malaysia ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,03 USD/kg, SIR20 Indonesia ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,09 USD/kg so với ngày 29/11.

Biểu 1 – Diễn biến giá cao su thế giới tháng 12/2019

Báo cáo thị trường cao su tháng 12/2019

II. Việt Nam:

1. Thị trường và biến động giá cả:

Thị trường mủ cao su nguyên liệu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong tháng 12. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 270 đồng/độ lên 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.

So với thời điểm đầu năm, giá mủ cao su tại Bình Phước diễn biến tăng, từ mức 240 – 250 đồng/độ lên 290 đồng/độ, tương đương mức cao nhất đạt được trong năm là 290 đồng/độ vào tháng 5 và 6.

Ngành gỗ cao su đang có lợi thế lớn, nhưng làm sao biến lợi thế này thành hiện thực thì các doanh nghiệp cần biết khách hàng đang cần gì. Nếu không có liên kết chuỗi về nguyên liệu đến sản xuất thì sẽ không tận dụng hết cơ hội.

Chế biến các sản phẩm từ gỗ cao su đang được coi là một trong những hướng đi nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành. Tuy nhiên, hiện nay dường như giữa các công ty chế biến gỗ và các doanh nghiệp trồng cao su chưa tìm được tiếng nói chung. Hiện tại giữa hai bên gần như chưa có sự liên thông, do vậy giá trị cộng hưởng giữa hai bên là còn thấp.

Biểu 2 – Giá mủ cao su trong nước tháng 12/2019

Báo cáo thị trường cao su tháng 12/2019IN TỨC THÚ VỊ

2. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu cao su tháng 12/2019:

Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su năm 2019 ước đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 triệu USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 8,3% về giá trị so với năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.348 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%.

Ước khối lượng nhập khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu năm 2019 ước đạt 741 nghìn tấn và 1,21 tỷ USD, tăng 19,8% về khối lượng và tăng 8,1% về giá trị so với năm 2018. Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào và Đài Loan chiếm 63,1% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2019, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (+89,7%). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (-25%).

Nguyễn Lan Anh

Tài liệu tham khảo:

1. Báo cáo Thống kê của Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp & PTNT

2. CSDL giá nông sản PMARD của CIS

3. Tin Reuters

Website: VRA, TTXVN, Vinanet, Vneconomy