Cục Xuất nhập khẩu dự báo, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc sẽ gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi Covid-19 tại Trung Quốc khiến nhu cầu nhập khẩu cao su của nước này giảm.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, từ đầu tháng 02/2020 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước ổn định so với trước Tết Nguyên đán. Hiện giá thu mua mủ nước tại vườn và nhà máy tại Công ty TNHH MTV Lộc Ninh đạt lần lượt 287 đ/độ TSC và 292 đ/độ TSC, giữ nguyên so với trước Tết Nguyên đán.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 1/2020 đạt 90,13 nghìn tấn, trị giá 131,4 triệu USD, giảm 54,8% về lượng và giảm 52,5% về trị giá so với tháng 12/2019, giảm 42,8% về lượng và giảm 34,4% về trị giá so với tháng 01/2019. Xuất khẩu cao su giảm là do trong tháng có thời gian ngừng giao dịch để nghỉ Tết Nguyên đán.
Giá xuất khẩu cao su bình quan trọng tháng 01/2020 đạt 1.458 USD/tấn, tăng 5,1% so với tháng 12/2019 và tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 1/2020, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, đạt 66,57 nghìn tấn, trị giá 96,45 triệu USD, giảm 55% về lượng và giảm 57,7% về trị giá so với tháng 12/2019, giảm 36% về lượng và giảm 26,6% về trị giá so với tháng 01/2019, tỷ trọng xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 73,9% tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam.
Trong tháng 1/2020, lượng cao su xuất khẩu sang tất cả các thị trường đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019 như Trung Quốc giảm 36%; Ấn Độ giảm 75,7%; Hàn Quốc giảm 48,6%; Mỹ giảm 44,7%…
Cục Xuất nhập khẩu dự báo, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc sẽ gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi Covid-19 tại Trung Quốc khiến nhu cầu nhập khẩu cao su của nước này giảm. Cho đến nay, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam, mặc dù các doanh nghiệp đã rất nỗ lực đa dạng hóa thị trường.
Trên thị trường thế giới, giá cao su sau khi giảm trong tuần đầu tháng 2/2020 do tác động của Covid-19, đã có xu hướng tăng trở lại kể từ khi Trung Quốc khôi phục lại hoạt động sản xuất từ ngày 10/02/2020, trong bối cảnh nguồn cung yếu do hạn hán tại Thái Lan và dịch bệnh trên cây cao su tại Indonesia và Malaysia.
Sự lây lan của Covid-19 ở Trung Quốc sẽ có ảnh hưởng lớn đến ngành sản xuất ô tô, khiến nhu cầu lốp xe giảm. Tiêu thụ cao su tự nhiên của Trung Quốc chiếm 40% lượng tiêu thụ toàn cầu và chủ yếu được sử dụng cho ngành sản xuất lốp xe. Trong khi nhu cầu cao su cho ngành ô tô giảm, thì nhu cầu cao su cho ngành sản xuất găng tay cao su lại tăng, nhằm đáp ứng nhu cầu cao trong đợt dịch, đặc biệt là nhu cầu từ Trung Quốc. Tập đoàn Sri-Trang Agro-Industry của Thái Lan và các nhà sản xuất găng tay cao su tại Malaysia đang tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu tại Trung Quốc. Nhu cầu găng tay cao su dự báo sẽ tăng khoảng 25% trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhu cầu cao su cho ngành sản xuất găng tay khó có thể bù đắp cho nhu cầu giảm từ ngành sản xuất lốp xe ô tô.
Xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2019: Chăn nuôi và cao su là điểm sáng
Theo Nhịp sống kinh tế
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan (TCHQ), xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 1/2020 sụt giảm mạnh 54,8% về lượng và giảm 52,3% về kim ngạch so với tháng 12/2019, đạt 90.130 tấn, tương đương 131,41 triệu USD; so với tháng 1/2019 cũng giảm 42,7% về lượng và giảm 34,2% về kim ngạch.
Giá xuất khẩu bình quân cao su của Việt Nam trong tháng 1/2020 tăng 5,1% so với tháng 12/2019, đạt 1.458 USD/tấn và tăng 14,7% so với tháng 1/2019
Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc thị trường hàng đầu trong tháng đầu năm nay giảm mạnh 55% về lượng và giảm 52,7% về kim ngạch so với tháng 12/2019 và cũng giảm 36% về lượng và giảm 26,7% về kim ngạch so với tháng 1/2019, đạt 66.576 tấn, tương đương 96,5 triệu USD, chiếm trên 73% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là một số thị trường cũng đạt kim ngạch cao như: EU đạt 5.041 tấn, trị giá 7,16 triệu USD, giảm 58,4% về lượng và giảm 51,9% về kim ngạch so với tháng 1/2019. Xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 3.287 tấn, trị giá 5 triệu USD, giảm mạnh 75,7% về lượng và giảm 71,9% về kim ngạch; Hàn Quốc đạt 2.379 tấn, trị giá 3,78 triệu USD, giảm mạnh 48,6% về lượng và giảm 38,9% về kim ngạch.
Trong tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm sov ới tháng đầu năm 2019, chỉ có một vài thị trường tăng kim ngạch như: Pháp tăng 77,1% về lượng và tăng 95,7% về kim ngạch, đạt 464 tấn, tương đương 0,72 triệu USD; Achentina tăng 23,5% về lượng và tăng 41,5% về kim ngạch, đạt 100 tấn, tương đương 0,16 triệu USD; Pakistan giảm 5,1% về lượng nhưng tăng 10,3% về kim ngạch, đạt 242 tấn, tương đương 0,32 triệu USD.
Xuất khẩu cao su tháng 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)
Thị trường | Tháng 1/2020 | So với năm tháng 1/2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
||
Lượng
(tấn) |
Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | ||
Tổng cộng | 90.130 | 131.407.664 | -42,65 | -34,22 | 100 |
Trung Quốc đại lục | 66.576 | 96.495.012 | -36,04 | -26,69 | 73,43 |
Ấn Độ | 3.287 | 4.998.694 | -75,68 | -71,89 | 3,8 |
Hàn Quốc | 2.379 | 3.779.593 | -48,55 | -38,85 | 2,88 |
Đức | 1.947 | 2.876.058 | -56,35 | -52 | 2,19 |
Mỹ | 1.971 | 2.796.327 | -44,68 | -33,81 | 2,13 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.695 | 2.543.835 | -32,36 | -19,2 | 1,94 |
Đài Loan (TQ) | 1.191 | 1.794.934 | -36,14 | -27,97 | 1,37 |
Indonesia | 888 | 1.469.830 | -53,73 | -42,52 | 1,12 |
Italia | 973 | 1.466.551 | -37,59 | -20,38 | 1,12 |
Nhật Bản | 754 | 1.215.752 | -28,19 | -21,55 | 0,93 |
Sri Lanka | 789 | 1.200.666 | 0,91 | ||
Brazil | 726 | 920.865 | -17,87 | 1 | 0,7 |
Tây Ban Nha | 680 | 850.980 | -58,76 | -57,33 | 0,65 |
Malaysia | 516 | 744.655 | -83,86 | -80,85 | 0,57 |
Pháp | 464 | 716.307 | 77,1 | 95,7 | 0,55 |
Hà Lan | 547 | 667.352 | -75,53 | -72,27 | 0,51 |
Canada | 282 | 427.804 | -39,09 | -29,2 | 0,33 |
Bangladesh | 220 | 352.550 | 0,27 | ||
Pakistan | 242 | 322.599 | -5,1 | 10,29 | 0,25 |
Phần Lan | 202 | 313.992 | -16,53 | -8,75 | 0,24 |
Nga | 125 | 192.142 | -75,73 | -71,58 | 0,15 |
Bỉ | 167 | 160.644 | -79,81 | -78,85 | 0,12 |
Achentina | 100 | 158.467 | 23,46 | 41,5 | 0,12 |
Anh | 61 | 105.863 | -66,3 | -57,1 | 0,08 |
Pê Ru | 60 | 100.200 | 0,08 | ||
Hồng Kông (TQ) | 40 | 56.720 | -80 | -78,26 | 0,04 |
Mexico | 36 | 52.389 | -89,44 | -86,93 | 0,04 |
Nguồn: VITIC
Giá cao su hôm nay 18/2 trên hai sàn châu Á chưa có nhiều thay đổi, mức tăng khả quan vẫn giữ trên sàn TOCOM, sàn SHFE vẫn đóng băng.
Cụ thể, trên sàn giao dịch hàng hóa Tokyo TOCOM, hợp đồng kỳ hạn tháng 2/2020 hôm nay vẫn giảm so với phiên giao dịch hôm qua. Mở cửa ở mức 157,6 JPY/kg, giá khớp hiện tại ở mức 156 JPY/kg, giảm mạnh 1,02% tương đương 1,6 JPY/kg, mức giá cao nhất sáng nay lên mức 158 JPY/kg.
Các kỳ hạn khác đã phục hồi khả quan, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn TOCOM hôm nay tăng, giá thấp nhất ở mức 173,4 JPY/kg, cao nhất lên ở mức 176,9 JPY/kg, giá khớp hiện tại đứng ở mức 175,8 JPY/kg, tăng 0,69% tương đương 1,2 JPY/kg.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 4/2020 tăng, mở cửa ở mức 181 JPY/kg, giá khớp hiện tại ở mức 182 JPY/kg, tăng 0,55% tương đương 1 JPY/kg, mức giá cao nhất hôm nay đạt mức 183,5 JPY/kg.
Kỳ hạn cao su tháng 5/2020 hôm nay tiếp tục tăng, giá khớp hiện tại đang ở mức 185,1 JPY/kg, tăng nhẹ 1,5 JPY/kg tương đương 0,82%, giá thấp nhất xuống mức 183,6 JPY/kg.
Trong phiên giao dịch sáng nay (18/2), giá cao su tại sàn giao dịch tương lai SHFE Thượng Hải vẫn đang trì trệ. Kỳ hạn tháng 3/2020 đứng giá, mức cao nhất đạt 11.435 CNY/tấn, thấp nhất 11.435 CNY/tấn, giá khớp hiện tại đang ở mức 11.435 CNY/tấn, giảm 0,7% tương đương 80 CNY/tấn so với hôm 15/2.
Giá cao su kỳ hạn tháng 4/2020 đứng im, mở cửa ở mức 11.535 CNY/tấn, giá khớp cuối phiên về mức 11.570 CNY/tấn, giá cao nhất trong phiên giao dịch buổi sáng đạt 11.585 CNY/tấn, giảm 1,18% tương đương 20 CNY/tấn so với hôm 15/2.
Giao dịch kỳ hạn tháng 6/2020 hôm nay tăng, mở cửa ở mức 11.760 CNY/tấn, mức cao nhất đạt 11.830 CNY/tấn, giá khớp cuối phiên về mức 11.745 CNY/tấn, tăng 0,389% tương đương 45 CNY/tấn so với hôm qua 17/2.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 5/2020 tăng, giá mở cửa ở mức 11.650 CNY/tấn, giá khớp cuối phiên lên mức 11.660 CNY/tấn, giao dịch cao nhất đạt 11.730 CNY/tấn, tăng 0,65% tương đương 75 CNY/tấn so với hôm qua (số liệu cập nhật vào lúc 8h30 ngày 18/2/2020).
Tại thị trường trong nước, giá cao su giao tháng 2/2020 ghi nhận SVR (F.O.B) dao động trong khoảng 30.593 – 43.455 đồng/kg, tăng khoảng từ 100 – 150 đồng/kg so với phiên gần nhất. Giá cao su SVR CV hôm nay đạt mức 43.455,07 đồng/kg, đây đang là mức giá cao nhất đối với chất lượng mủ SVR (F.O.B).
Giá mủ SVR 20 đang có mức thấp nhất 30.593,63 đồng/kg, SVR L hôm nay đạt 42.905,15 đồng/kg, SVR GP đạt 31.098,66 đồng/kg, mủ SVR 10 đạt 30.705,85 đồng/kg.
Theo Cung Cầu