Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết trong 10 ngày giữa tháng 12, giá cao su tại các sàn châu Á biến động mạnh do lo ngại nhu cầu tại Trung Quốc suy yếu trong bối cảnh các trường hợp nhiễm COVID-19 gia tăng sau khi nước này nới lỏng những hạn chế về COVID-19 và các dấu hiệu suy thoái kinh tế trên toàn cầu.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), sau khi tăng lên mức 225 Yên/kg vào ngày 12/12, giá có xu hướng giảm trở lại trong mấy phiên gần đây.
Ngày 19/12 giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 217,9 Yên/kg (tương đương 1,6 USD/kg), giảm 2,3% so với 10 ngày trước đó và giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Giá cao su tại Nhật Bản giảm do hoạt động của các nhà máy trong nước đáng thất vọng gây áp lực thị trường. Hoạt động sản xuất của Nhật Bản trong tháng 12 giảm mạnh nhất hơn hai năm, do nhu cầu giảm và áp lực chi phí kéo dài.
Tại sàn SHFE Thượng Hải giá biến động mạnh, sau khi tăng lên 13.175 NDT/tấn vào ngày 14/12, giá giảm trở lại trong mấy phiên gần đây. Ngày 19/12, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 ở mức 12.920 NDT/tấn (tương đương 1,89 USD/tấn), giảm 2% so với 10 ngày trước đó và giảm 10% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 giảm xuống 50,7 Baht/kg vào ngày 15/12, sau đó giá tăng nhẹ trở lại. Ngày 19/12, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 51,29 Baht/kg (tương đương 1,47 USD/kg), tăng hơn 1% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn thấp hơn 14,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại thị trường trong nước, 10 ngày giữa tháng 12, giá mủ cao su nguyên liệu tại một số tỉnh, thành phố biến động nhẹ.
Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thu mua ở mức từ 270-280 đồng/TSC, tăng 8 đồng/TSC so với 10 ngày trước đó.
Trong khi đó, tại Bình Dương, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phước Hòa thu mua ở mức giá 271-275 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó. Giá mủ cao su tại Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Côn Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết tháng 11/2022, Việt Nam xuất khẩu được 252,6 nghìn tấn cao su, trị giá gần 343 triệu USD, tăng 13% về lượng và tăng 9,4% về trị giá so với tháng 10, còn so với tháng 11/2021 tăng 19,5% về lượng, nhưng giảm 4,2% về trị giá.
(Số liệu: Tổng cục Hải quan. Tổng hợp: Như Huỳnh)
Lũy kế 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 1,87 triệu tấn, trị giá gần 2,95 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong tháng 11, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.358 USD/tấn, giảm 3,2% so với tháng 10 và giảm 18,2% so với tháng 11/2021.
(Số liệu: Tổng cục Hải quan. Tổng hợp: Như Huỳnh)
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 82,4% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với gần 208,2 nghìn tấn, trị giá 276,4 triệu USD, tăng hơn 17% về lượng và tăng 14,3% về trị giá so với tháng 10, so với tháng 11/2021 tăng 30,6% về lượng và tăng 3,5% về trị giá.
Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc trong tháng 11 ở mức 1.328 USD/tấn, giảm 2,4% so với tháng 10 và giảm 18,6% so với tháng 11/2021.
Lũy kế 11 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 1,37 triệu tấn cao su, trị giá 2,08 tỷ USD, tăng 14% về lượng và tăng 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Ngoài ra, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt như: Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia… tiếp tục tăng so với tháng 11/2021. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Mỹ, Ytaly, thị trường Đài Loan, Indonesia... lại giảm so với cùng kỳ năm 2021.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn do bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch Covid-19, đồng USD tăng giá mạnh, giá cao su liên tục giảm.
Trong khi đó, sự cạnh tranh về giá giữa các nước sản xuất và xuất khẩu cao su thiên nhiên tăng lên. Mặt khác, cơ cấu và chủng loại cao su thiên nhiên của Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ của Trung Quốc, gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập thị trường lớn khác như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc cho biết trong 10 tháng năm 2022, trị giá nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) của Trung Quốc đạt hơn 10,7 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ hai cho Trung Quốc với 1,8 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Thị phần cao su Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc trong 10 tháng năm 2022 chiếm gần 17%, cao hơn so với mức 16,7% của 10 tháng năm ngoái. Trong khi đó, Thái Lan giảm từ 33,6% xuống còn 33,2%, Malaysia giảm còn 8,8%, Nhật Bản giảm còn 5,6%...
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu các mặt hàng này đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021.
Cụ thể, trong 10 tháng năm 2022, trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên (HS 4001) của Trung Quốc đạt 3,24 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc với 249,7 triệu USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 7,7% trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 6,3% của 10 tháng năm 2021.
Bên cạnh đó, trị giá nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) của Trung Quốc đạt 4,35 tỷ USD, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2021. Việt Nam là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho Trung Quốc với 1,54 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 35,5% trong tổng trị giá nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc, thấp hơn so với mức 38% của 10 tháng năm 2021.