HomeTIN TỨCTHỊ TRƯỜNG
Datetime: 31 03 2023
Trong quý I năm 2023, nhiều mặt hàng xuất khẩu chính có giá trị xuất khẩu giảm, nên kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 11,19 tỷ USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm 2022.
 

CÔNG TÁC XUẤT BÁN CHUỐI TƯƠI CAVENDISH CỦA DAKRUCO QUÝ I/2023 :

- Số lượng chuối Loại I xuất bán Quý I/2023: 226,460 kg

- Kim ngạch: 188,784 USD

- Doanh thu xuất bán (XK, dạt): 4.866.791.280 đồng

- Đơn giá trung bình XK: 934 usd/ tấn (19.522.000 VNĐ/ tấn)

* Thị trường tập trung vào các nước Đông Nam Á: Nhật, Malaysia.

 

Phòng KD XNK

 

 
Datetime: 31 03 2023

 

Năm 2023, ngành nông nghiệp đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 55 tỷ USD. Tuy nhiên, quý I/2023, kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng đều trong tình trạng sụt giảm sâu. Đẩy mạnh phát triển thị trường, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản là yêu cầu đặt ra trong thời gian tới để lấy lại đà tăng trưởng xuất khẩu.

Theo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của khu vực nông, lâm, thủy sản quý I/2023 ước đạt 2,52% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, nông nghiệp tăng khoảng 2,43%, lâm nghiệp tăng 3,66% và thủy sản tăng 2,68%. Còn theo báo cáo của Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản ba tháng đầu năm ước đạt 20,63 tỷ USD, giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó, xuất khẩu ước đạt 11,19 tỷ USD, giảm 14,4%; nhập khẩu ước đạt 9,44 tỷ USD, giảm 7,2%; xuất siêu 1,76 tỷ USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm 2022.Tăng ít, giảm nhiềuTính chung quý I/2023, những mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao gồm: Gạo đạt 952 triệu USD (tăng 30,2%); nhóm rau quả đạt 935 triệu USD (tăng 10,6%); hạt điều đạt 708 triệu USD (tăng 14,2%); sữa và sản phẩm sữa đạt 33,3 triệu USD (tăng 22,2%)...Trong khi đó, nhóm mặt hàng giảm khá nhiều, như: Cà-phê đạt 1,27 tỷ USD (giảm 2,3%), cao-su đạt 552 triệu USD (giảm 22,9%), chè đạt 35 triệu USD (giảm 22,9%), hạt tiêu đạt 239 triệu USD (giảm 3,8%), cá tra đạt 422 triệu USD (giảm 33,1%), tôm đạt 578 triệu USD (giảm 39,4%), gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,88 tỷ USD (giảm 28,3%), sản phẩm mây, tre, cói thảm đạt 172 triệu USD (giảm 34,9%).Trung Quốc tiếp tục giữ vị trí là thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu đạt 2,4 tỷ USD (chiếm 21,5% thị phần); tiếp đến là Mỹ đạt 2,04 tỷ USD (chiếm 18,2%); Nhật Bản đứng thứ 3 với giá trị xuất khẩu đạt 936 triệu USD (chiếm 8,4%); thứ 4 là Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt 528 triệu USD (chiếm 4,7%).Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ đã dự báo được thực trạng này từ những tháng cuối năm 2022. Nguyên nhân là do kinh tế toàn cầu năm 2023 dự báo tăng trưởng chậm lại, cộng với tình trạng lạm phát cao tại một số nước trên thế giới đã làm giảm nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu nhập khẩu. Bên cạnh đó, xuất khẩu nông sản cũng ảnh hưởng từ xung đột Nga-Ukraine.
 
Tập trung vào mặt hàng và thị trường triển vọng: Điểm sáng của xuất khẩu nông, lâm, thủy sản quý I/2023 là các mặt hàng như gạo, rau quả, sữa và sản phẩm từ sữa. Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho rằng, xuất khẩu rau quả tăng trong quý I/2023 một phần quan trọng là nhờ thị trường Trung Quốc được khai thông. Đây cũng là thành quả từ các nghị định thư về xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc được ký từ nửa cuối năm 2022.Mới đây nhất, thông tin từ Cục Bảo vệ thực vật cho biết, Cục đã nhận công hàm của Tổng cục Hải quan Trung Quốc thông báo về kết quả kiểm tra trực tuyến doanh nghiệp xuất khẩu khoai lang Việt Nam sang thị trường nước này. Theo đó, có 70 vùng trồng và 13 cơ sở đóng gói khoai lang đã được cấp phép. Cục Bảo vệ thực vật đã lập kế hoạch tổ chức những lớp tập huấn hướng dẫn các điều kiện cụ thể về mã số vùng trồng cũng như một số yêu cầu kỹ thuật liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu khoai lang sang Trung Quốc.
 
Như vậy, cùng với sầu riêng, chuối, chanh leo..., khoai lang đang bước đầu tiếp cận chính ngạch với thị trường tỷ dân nhiều tiềm năng này.
 
PHÒNG KD XNK 

 

 

 

 

Datetime: 30 03 2023

Khảo sát sáng nay 30/3, tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 tăng 0.7 yên/kg ở mức 200,80 yen/kg. Giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 ở mức 203.6 yên/kg giảm 0,5 yên/kg tương đương với -0.24% và kỳ hạn 6/2023 ở mức 207.1 yên/kg tăng 0.6 yên/kg tương đương với +0.29%.

tm-img-alt

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh tăng lên mức 11.850 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,34% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó. Kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh lên mức 11.905 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,25% (tương đương 30 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

tm-img-alt

Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), trong năm 2022, Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, lượng và trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp đều tăng khá so với năm 2021.

Trong đó, Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu 305,87 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 637,99 triệu USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 19,8% về trị giá so với năm 2021.

Thái Lan, Indonesia, Bờ Biển Ngà, Việt Nam và Malaysia là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Thổ Nhĩ Kỳ, nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng trong năm 2022.

Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 9 cho Thổ Nhĩ Kỳ với 35,99 nghìn tấn, trị giá 74,58 triệu USD, tăng 14,3% về lượng và tăng 13,8% về trị giá so với năm 2021.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 1/2023, Thái Lan xuất khẩu được 457,13 nghìn tấn cao su (HS: 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 20,91 tỷ baht (tương đương 606,41 triệu USD), tăng 2,4% về lượng, nhưng giảm 15,7% về trị giá so với tháng 1/2022.

Khảo sát cho thấy, Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ và Ấn Độ là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong tháng 1/2023.

Trong đó, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 64,98% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong tháng 1/2023 với 297,05 nghìn tấn, trị giá 13,22 tỷ baht (tương đương với 383,4 triệu USD), tăng 3,8% về lượng và tăng 1,1% về trị giá so với tháng 1/2022.

Theo bảng số liệu thống kê cao su hàng tháng được DoSM công bố vào ngày 14/3, tính trong tháng 1/2023, sản lượng cao su tự nhiên giảm mạnh 39,3% so với mức 48.546 tấn của tháng 1 năm ngoái.

Trong đó, 84,2% sản lượng cao su tự nhiên trong tháng 1/2023 được đóng góp bởi các hộ sản xuất nhỏ và 15,8% còn lại đến từ nhóm ngành thuộc lĩnh vực bất động sản.

Ngoài ra, tổng dự trữ cao su tự nhiên của tháng 1/2023 cũng giảm 3,4% xuống còn 194.553 tấn so với mức 201.360 tấn vào tháng 12/2022. Với 90,7% lượng dự trữ đến từ các nhà máy chế biến cao su, tiếp theo là các nhà máy tiêu dùng cao su (9,2%) và các khu đồn điền cao su (0,1%).

Song song đó, lượng xuất khẩu cao su tự nhiên trong tháng 1/2023 đã giảm từ mức 48.797 tấn ghi nhận vào tháng 12 năm ngoái xuống còn 40.867 tấn (tương đương với mức giảm 16,3%).

tm-img-alt

Giá cao su hôm nay 30/3 (Ảnh minh họa).

Giá cao su trong nước hôm nay

Từ đầu tháng 3 đến nay, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu ổn định so với cuối tháng 2, tiếp tục duy trì quanh mức 230-288 đồng/TSC.

Tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 đồng/TSC.

Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa được giữ ở mức 286-288 đồng/TSC.

Tại Gia Lai, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 2.

Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, tháng 1, Việt Nam xuất khẩu được gần 135 nghìn tấn cao su, trị giá 182,6 triệu USD, giảm 50,2% về lượng và giảm 50% về trị giá so với tháng 12/2022. So với tháng 1/2022 giảm 30% về lượng và giảm gần 45% về trị giá.

Giá bình quân xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 1/2023 ở mức 1.354 USD/tấn, tăng 0,5% so với tháng 12/2022, nhưng giảm 21,2% so với tháng 1/2022.

Ngoài ra, tính trong hai tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt 266,14 nghìn tấn, trị giá 367,8 triệu USD, giảm 9,5% về lượng và giảm 28,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Theo ghi nhận vào năm 2022, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 9 cho Thổ Nhĩ Kỳ với tỷ trọng chiếm 4,32% trong tổng trị giá nhập khẩu của nước này.