Cập nhật giá cao su thiên nhiên ngày 25/3/2019 tại một số nước sản xuất cao su lớn của Châu Á (Thái Lan, Malaixia, Indonesia).
Loại hàng/Kỳ hạn | Giá |
Thai RSS3 (giao tháng 4/2019) | $1.76/kg |
Thai STR20 (giao tháng 4/2019) | $1.54/kg |
Thai 60-percent latex (bulk/ giao tháng 4/2019) | $1,290/tonne |
Thai 60-percent latex (drum/ giao tháng 4/2019) | $1,390/tonne |
Malaysia SMR20 (giao tháng 4/2019) | $1.47/kg |
Indonesia SIR20 (giao tháng 4/2019) | $1.50/kg |
Thai USS3 | 49.57 baht/kg |
Chú ý: – Giá nêu trên được thu thập từ các thương nhân ở Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Đó không phải là giá chính thức được công bố bởi các cơ quan chức trách ngành cao su của các quốc gia đó.
Theo Reuters
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su ngày 15/3/2019 kỳ hạn tháng 8/2019 giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần, giảm phiên thứ 3 liên tiếp, sau số liệu nền kinh tế tại nước mua hàng đầu – Trung Quốc – suy giảm, gây áp lực đối với giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải.
Giá cao su RSS3 tại sàn TOCOM lúc 12h30 ngày 15/3/2019 (giờ Hà Nội)
Giá cao su kỳ hạn trên sàn TOCOM giảm 3,3 JPY tương đương 1,7% xuống 193,2 JPY (1,73 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 22/2/2019 (192 JPY/kg) trong phiên trước đó. Tính chung cả tuần, giá cao su giảm khoảng 2%.
Giá cao su TSR20 tại sàn TOCOM lúc 12h30 ngày 15/3/2019 (giờ Hà Nội)
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 1,6% xuống 11.835 CNY (1.761 USD)/tấn.
Giá cao su RSS3 tại sàn Thượng Hải lúc 12h30 ngày 15/3/2019 (giờ Hà Nội)
Tăng trưởng sản lượng công nghiệp Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất 17 năm trong 2 tháng đầu năm 2019 và tỉ lệ thất nghiệp tăng, cho thấy sự suy giảm tại nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, có khả năng kích hoạt nhiều biện pháp hỗ trợ từ Bắc Kinh.
Các nhà hoạch định chính sách Anh bỏ phiếu áp đảo trong ngày thứ năm (14/3/2019), nhằm trì hoãn việc Anh rời khỏi EU, tạo tiền đề cho Thủ tướng Anh Theresa May tiếp tục nỗ lực để có được thỏa thuận ly hôn, được quốc hội phê chuẩn vào tuần tới.
Đồng USD ở mức khoảng 111,77 JPY so với khoảng 111,56 JPY trong ngày thứ năm (14/3/2019).
Giá dầu duy trì vững trong ngày thứ năm (14/3/2019), sau khi đạt mức cao nhất năm 2019, do OPEC mở rộng chương trình cắt giảm sản lượng qua tháng 6, trong khi giảm dự báo nhu cầu dầu thô.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn TOCOM giảm 1,4% xuống 168,3 JPY/kg. Trong khi đó, giá cao su kỳ hạn tháng 4/2019 trên sàn SICOM tăng 0,4% lên 147,9 US cent/kg.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 14/3/2019
Thị trường | Chủng loại | ĐVT | Kỳ hạn | Giá đóng cửa |
Thái Lan | RSS3 | USD/kg | 19-Apr | 1,79 |
Thái Lan | STR20 | USD/kg | 19-Apr | 1,56 |
Malaysia | SMR20 | USD/kg | 19-Apr | 1,49 |
Indonesia | SIR20 | USD/kg | 19-Apr | 1,49 |
Thái Lan | USS3 | THB/kg | 19-Apr | 48,51 |
Thái Lan | Mủ 60%(drum) | USD/tấn | 19-Apr | 1.360 |
Thái Lan | Mủ 60% (bulk) | USD/tấn | 19-Apr | 1.260 |
Singapore |
RSS3 |
US cent/kg | 19-Apr | 160,5 |
19-May | 163 | |||
19-Jun | 164,5 | |||
TSR20 | 19-Jul | 164,4 | ||
19-Apr | 135,6 | |||
19-May | 135,9 | |||
19-Jun | 138,5 | |||
19-Jul | 139,7 | |||
19-Aug | 141 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Theo báo cáo của Trung tâm tin học & Thống kê Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 2 năm 2019 của Việt nam ước đạt 71 nghìn tấn với giá trị đạt 93 triệu USD. Với ước tính này, khối lượng xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2019 đạt 228 nghìn tấn và 293 triệu USD, tăng 22,4% về khối lượng và tăng 6,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cao su xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2019 đạt 1.271 USD/tấn, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2019, chiếm thị phần lần lượt là 65,6%, 8,9% và 3,1%.
Thị trường cao su nguyên liệu trong nước trầm lắng trước và sau Tết Nguyên đán. Giá mủ cao su Bình Phước tháng 2/2019 giữ ở mức 255 đồng/độ. Tại Đồng Nai, mủ cao su dạng nước vẫn giữ ở mức 12.000 đồng/kg. Đầu năm 2019, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các nước đạt 157,15 nghìn tấn, ứng với 199,78 triệu USD, tăng 16 % về lượng và 0,8% về giá trị.
Dự báo trong năm nay, mức tăng trưởng tiêu thụ cao su thiên nhiên của toàn cầu sẽ chậm lại, ở mức 2,5%/năm, thêm nữa bất cứ động thái nào của Mỹ áp thuế lên ô tô và phụ tùng ô tô từ Trung Quốc đều có thể ảnh hưởng tiêu cực tới nhu cầu cao su tự nhiên, đây cũng là nước nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam. Trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam nên tìm kiếm những thị trường mới, tránh phụ thuộc vào những thị trường lớn như trước đây.
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA CAO SU VIỆT NAM THÁNG 1 NĂM 2019
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 2/2019 ước đạt 36 nghìn tấn với giá trị đạt 64 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 2 tháng đầu năm đạt 97 nghìn tấn với giá trị 166 triệu USD, tăng 1,4% về khối lượng nhưng lại giảm 0,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong tháng 1 năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia và Đài Loan, chiếm 53,1% thị phần. Trong tháng 1 năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tang mạnh nhất tại thị trường Nga (+36,2%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Campuchia (-38,4%).
NGUỒN NHẬP KHẨU CHÍNH CỦA CAO SU VIỆT NAM THÁNG 1 NĂM 2019
Nguồn: Trung tâm TH&TK Bộ NN&PTNT