- Giá cao su Tocom giảm mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần 30/6 do Trung Quốc giảm nhu cầu và Đồng yên lên cao nhất hơn 1 tháng qua so với USD, theo số liệu mới nhất cho thấy ngành công nghiệp nước này phục hồi trong tháng 5 sau khi giảm trong tháng 4.
- Giá cũng giảm theo đà giảm của thị trường cao su Trung Quốc trong phiên giao dịch hôm nay. Giá cao su giao tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hoá Thượng Hải giảm 285 nhân dân tệ, tương đương 1,9% xuống 14.885 nhân dân tệ/tấn.
- Thị trường cao su Trung Quốc giảm giá dù hàng tồn kho giảm do các ngân hàng đang xem xét việc không cho phép dùng cao su làm tài sản thế chấp vay vốn sau một cuộc điều tra về gian lận đối với mặt hàng kim loại.
- Tuy nhiên sau đó giá cao su tăng trở lại trong 03 phiên tiếp theo 01-03/07 do dự trữ cao su tại Trung Quốc - quốc gia tiêu thụ cao su hàng đầu thế giới giảm và đồng yên yếu, làm tăng nhu cầu mua cao su.
- Dự trữ cao su tại Thanh Đảo - Trung Quốc xuống thấp nhất 5 tháng do các nhà sản xuất giảm nhu cầu mua cao su dự trữ do điều tra về gian lận đối với hàng kim loại thế chấp.
- Giá tăng cũng do chỉ số chứng khoán của Nhật bản Nikkei tăng 0,6% hôm thứ ba đã hỗ trợ cho giá cao su tăng.
- Ngoài ra giá tăng cũng do thông tin kinh tế Trung Quốc hồi phục sau khi suy giảm trong 06 tháng đầu năm.
- Cuối tuần Giá cao su trên sàn Tocom giảm mạnh trở lại sau 3 phiên tăng liên tiếp do giá dầu tiếp tục giảm.
- Ngày 3/7, giá dầu tiếp tục giảm trước đồn đoán 2 cảng xuất khẩu tại Libya có thể hoạt động trở lại, làm tăng nguồn cung dầu toàn cầu. Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 8 giảm 0,4% xuống 104,06 USD/thùng trên sàn Nymex, và giảm 1,6% trong cả tuần.
- Giá dầu giảm làm giảm sức hấp dẫn của cao su thiên nhiên so với cao su nhân tạo trong sản xuất lốp xe.
- Phiên này, giá cao su Tocom còn giảm do lực kéo từ thị trường Trung Quốc. Giá cao su giao tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hoá Thượng Hải giảm tới 210 nhân dân tệ, tương đương 1,5% xuống 14.645 nhân dân tệ/tấn.
Biểu đồ ( yen/kg) & bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom trong tuần
Ngày |
Giao hàng tháng 08/2014 |
Giao hàng tháng 09/2014 |
Giao hàng tháng12/2014 |
Tỷ giá USD/ JPY
|
||||
(Yen/kg) |
USD/kg |
(Yen/kg) |
USD/kg |
(Yen/kg) |
USD/kg |
|||
30/6 |
201,80 |
1,992 |
204,60 |
2,019 |
210,70 |
2,080 |
101,31 |
|
01/7 |
202,00 |
1,989 |
204,70 |
2,016 |
211,10 |
2,079 |
101,55 |
|
2 |
201,90 |
1,984 |
205,60 |
2,020 |
211,90 |
2,082 |
101,77 |
|
3 |
205,30 |
2,008 |
208,10 |
2,036 |
214,60 |
2,099 |
102,22 |
|
4 |
202,50 |
1,984 |
205,20 |
2,010 |
211,90 |
2,076 |
102,08 |
|
Bình quân |
202,70 |
1,991 |
205,64 |
2,020 |
212,04 |
2,083 |
101,79 |
Biểu đồ & bảng giá cao su giao dịch trên sàn Malaysia trong tuần
NGÀY THÁNG |
LOẠI CAO SU ( usd/ 100kg) |
||
SMRL |
SMR10 |
Latex |
|
30/6 |
220,40 |
178,10 |
145,84 |
01/7 |
220,65 |
177,00 |
145,95 |
2 |
219,70 |
176,30 |
146,02 |
3 |
219,45 |
175,35 |
145,69 |
4 |
220,40 |
177,00 |
146,31 |
Trung bình |
220,12 |
176,75 |
145,96 |
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Giá cao su mủ nước (Field Latex) tại thị trường tỉnh Bình Dương, Bình Phước:
Ngày/ tháng |
Bình Dương |
Bình Phước |
||
(đ/TSC) |
(đ/DRC) |
(đ/TSC) |
(đ/DRC)
|
|
30/6 |
270 |
294 |
260 |
283 |
01/7 |
275 |
300 |
265 |
289 |
2 |
275 |
300 |
265 |
289 |
3 |
275 |
300 |
265 |
289 |
4 |
275 |
300 |
265 |
289 |
Trung bình |
274 |
299 |
264 |
288 |
*Giá trên được quy đổi từ TSC sang DRC theo công thức: Đơn giá DRC = đơn giá TSC (1 + 9%).
9% là chênh lệch khối lượng tính giữa DRC và TSC theo Bảng quy đổi TSC – DRC của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
THỊ TRƯỜNG NĂNG LƯỢNG:
Giá dầu đi xuống do căng thẳng từ các nguồn cung lắng dịu. Trái ngược với đà tăng của chứng khoán, thị trường dầu mỏ Mỹ tuần qua có phần ảm đạm khi lo ngại về bất ổn tại Iraq và Libya đã lắng dịu.
Tuy nhiên, đà giảm của giá “vàng đen” cũng bị hạn chế nhờ một loạt tín hiệu tích cực từ kinh tế Mỹ, báo hiệu triển vọng tươi sáng về nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Ngày 2/7, Thủ tướng lâm thời Libya , Abdullah al-Thani, tuyên bố rằng quân chính phủ đã tái nắm quyền kiểm soát các cảng xuất khẩu dầu quan trọng bị phiến quân nắm giữ trước đó. Sản lượng dầu của Libya đã sụt giảm đáng kể trong một năm qua sau khi phiến quân phong tỏa một số cảng xuất khẩu dầu từ mùa Hè năm ngoái. Ngoài ra, giá dầu giảm còn do tình hình tại Iraq đã trở nên tương đối yên tĩnh thời gian qua.
Cho tới nay, phiến quân dòng Sunni đã không còn trực tiếp đe dọa khu vực sản xuất dầu mỏ trọng yếu ở miền Nam nước này nữa và các lực lượng Iraq đã tăng cường phòng thủ xung quanh thủ đô Baghdad, tuy vẫn cần sự trợ giúp từ bên ngoài để giành lại những vùng lãnh thổ đã bị rơi vào tay phiến quân.
Mặc dù vậy, tâm lý của giới đầu tư vẫn được trấn an nhờ báo cáo cho hay lượng dầu tồn kho của Mỹ - quốc gia tiêu thụ dầu mỏ hàng đầu thế giới - đã giảm đáng kể trong tuần trước. Cụ thể, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, lượng dầu tồn kho của nước này trong tuần kết thúc vào ngày 27/6 đã giảm 3,2 triệu thùng, gần gấp đôi so với mức dự báo của giới phân tích.
Thêm vào đó, thị trường năng lượng còn tránh được đà giảm sâu, sau khi báo cáo mới nhất của Bộ Lao động Mỹ cho biết nền kinh tế nước này đã tạo được 288.000 việc làm mới trong tháng 6/2014, vượt hẳn con số dự kiến là 215.000 việc làm, qua đó giúp tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ tụt xuống còn 6,1%, so với mức tương ứng 6,3% của tháng Năm. Ngoài ra, việc hoạt động chế tạo tại hai cường quốc châu Á là Nhật Bản và Trung Quốc đồng loạt khởi sắc trong tháng Sáu vừa qua cũng là yếu tố góp phần hỗ trợ giá dầu.
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần ngày 4/7, giá dầu ngọt nhẹ trên sàn New York giao tháng 8/2014 cũng tụt xuống mức 103,90 USD/thùng, từ mức tương ứng của tuần trước đó là 105,55 USD/thùng.
NHẬN ĐỊNH:
- Dự kiến giá giá cao sẽ đi ngang trong tuần do giá dầu giảm trở lại do bất ổn tại Iraq và Libya đã lắng dịu làm hạn chế đà tăng của giá cao su.
NGUỒN TIN
Tổng hợp tin tức từ Reuter - Bangkok, Reuter - Tokyo, http://www.bloomberg.com, http://www.thainr.com , www.thitruongcaosu.net.
Phòng KDXNK
Ngày |
Giao hàng tháng 08/2014 |
Giao hàng tháng 09/2014 |
Giao hàng tháng 12/2014 |
Tỷ giá USD/ JPY |
|||
(Yen/kg) |
USD/kg |
(Yen/kg) |
USD/kg |
|
(Yen/kg) |
USD/kg |
|
30/6 |
201,80 |
1,992 |
204,60 |
2,019 |
30/6 |
201,80 |
1,992 |
01/7 |
202,00 |
1,989 |
204,70 |
2,016 |
01/7 |
202,00 |
1,989 |
2 |
201,90 |
1,984 |
205,60 |
2,020 |
2 |
201,90 |
1,984 |
3 |
205,30 |
2,008 |
208,10 |
2,036 |
3 |
205,30 |
2,008 |
4 |
202,50 |
1,984 |
205,20 |
2,010 |
4 |
202,50 |
1,984 |
Bình quân |
202,70 |
1,991 |
205,64 |
2,020 |
Bình quân |
202,70 |
1,991 |