- Trong 10 ngày đầu tháng 12/2020, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á giảm.
- Giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước trong 10 ngày đầu tháng 12/2020 có xu hướng tăng so với cuối tháng 11/2020.
- Xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc 10 tháng năm 2020 tăng 17,1% về lượng so với cùng kỳ năm 2019.
- Thị phần cao su Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc 10 tháng năm 2020 tăng so với cùng kỳ năm 2019.
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Từ đầu tháng 12/2020 đến nay, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt giảm, cụ thể:
+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), ngày 08/12/2020, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 01/2021 ở mức 246,9 Yên/kg (tương đương 2,37 USD/kg), giảm 1,9% so với cuối tháng 11/2020, nhưng tăng 40% so với cùng kỳ năm 2019.
Diễn biến giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 01/2021 tại sàn OSE trong tháng 12/2020 (ĐVT: Yên/kg)
+ Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), ngày 08/12/2020 giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 01/2021 ở mức 14.620 NDT/tấn (tương đương 2,24 USD/kg), giảm 3,8% so với cuối tháng 11/2020, nhưng tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Diễn biến giá cao su giao kỳ hạn tháng 01/2021 tại sàn SHFE trong tháng 12/2020 (ĐVT: NDT/tấn)
+ Tại Thái Lan, ngày 08/12/2020, giá cao su RSS 3 chào bán ở mức 68,1 Baht/kg (tương đương 2,27 USD/kg), giảm 1,4% so với cuối tháng 11/2020, nhưng tăng 48,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Diễn biến giá cao su RSS3 tại Thái Lan trong tháng 12/2020 (ĐVT: Baht/kg)
Giá cao su giảm trong những phiên gần đây do dịch Covid-19 bùng phát tại nhiều nước trên thế giới. Dự báo, giá cao su thế giới có thể sẽ tăng trong thời gian tới do lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc tiếp tục hồi phục, doanh số bán ô tô ở Ấn Độ tăng và Hoa Kỳ nhiều khả năng sẽ thông qua các chương trình kích thích kinh tế.
– Thái Lan: Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, 10 tháng năm 2020, xuất khẩu cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005) của Thái Lan đạt 3,79 triệu tấn, trị giá 154,88 tỷ Baht (tương đương 5,13 tỷ USD), giảm 3,2% về lượng và giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong 10 tháng năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc chiếm 58,8% tổng lượng cao su xuất khẩu trong 10 tháng năm 2020 với 2,23 triệu tấn, trị giá 89,75 tỷ Baht (tương đương với 2,97 tỷ USD), tăng 7,9% về lượng và tăng 2,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
(Tỷ giá: 1 Baht = 0,03316 USD).
Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu: Trong 10 tháng năm 2020, Thái Lan xuất khẩu 2,14 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS 4001), trị giá 83,86 tỷ Baht (tương đương 2,78 tỷ USD), giảm 19,2% về lượng và giảm 23,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 35,4% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 10 tháng năm 2020 với 757,23 nghìn tấn, trị giá 29,45 tỷ Baht (tương đương 976,61 triệu USD), giảm 25,4% về lượng và giảm 30,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 10 tháng năm 2020 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường Ma-lai-xi-a và Hàn Quốc tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ giảm.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan (Tỷ trọng tính theo lượng)
Trong 10 tháng năm 2020, xuất khẩu cao su tổng hợp (mã HS 4002) của Thái Lan đạt 1,53 triệu tấn, trị giá 64,55 tỷ Baht (tương đương 2,14 tỷ USD), tăng 34,2% về lượng và tăng 24,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Việt Nam.
– Căm-pu-chia: trong 11 tháng năm 2020, Căm-pu-chia xuất khẩu được 290,7 nghìn tấn cao su, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2019.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Từ đầu tháng 12/2020 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước có xu hướng tăng so với cuối tháng 11/2020. Ngày 08/12/2020, giá thu mua mủ nước của Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng ở mức 355 đồng/TSC, tăng 5 đồng/TSC so với cuối tháng 11/2020; giá thu mua mủ tạp ở mức 285 đồng/TSC, tăng 5 đồng/TSC so với cuối tháng 11/2020.
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 10 tháng năm 2020, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 1,01 triệu tấn, trị giá 1,29 tỷ USD, tăng 17,1% về lượng và tăng 12% về trị giá, giá xuất khẩu bình quân đạt 1.274 USD/ tấn, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 10 tháng năm 2020, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS 400280) chiếm 83,3% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc, đạt 842,89 nghìn tấn, trị giá 1,09 tỷ USD, tăng 26,9% về lượng và tăng 22,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019; giá xuất khẩu bình quân đạt 1.300 USD/tấn, giảm 3,7%.
Trong 10 tháng năm 2020, một số chủng loại cao su xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2019 như: Latex tăng 50,5% về lượng và tăng 47% về trị giá; SVR 20 tăng 55,2% về lượng và tăng 46,9% về trị giá; cao su tái sinh tăng 24% về lượng và tăng 83,6% về trị giá; cao su tổng hợp tăng 274,1% về lượng và tăng 248,5% về trị giá.
Chủng loại cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc trong 10 tháng năm 2020
DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CAO SU CỦA TRUNG QUỐC TRONG 10 THÁNG NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 10 tháng năm 2020, nhập khẩu cao su (mã HS 4001, 4002, 4003, 4005) của Trung Quốc đạt 8,65 tỷ USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 10 tháng năm 2020, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc, đạt 1,29 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2019. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc 10 tháng năm 2020 chiếm 14,9%, tăng so với mức 13,5% của 10 tháng năm 2019.
Thị trường cung cấp cao su cho Trung Quốc trong tháng 10 và 10 tháng năm 2020
Về chủng loại nhập khẩu
Trong 10 tháng năm 2020, Trung Quốc nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS 4001) đạt 2,23 tỷ USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 4 cho Trung Quốc trong 10 tháng năm 2020, đạt 169,72 triệu USD, giảm 38,1% so với cùng kỳ năm 2019. Thị phần cao su tự nhiên Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc giảm từ mức 9,9% của 10 tháng năm 2019, xuống còn 7,6% trong 10 tháng năm 2020.
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tự nhiên cho Trung Quốc
(Tỷ trọng tính theo trị giá)
Trong 10 tháng năm 2020, Trung Quốc nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS 400280) đạt 3,91 tỷ USD, tăng 39,1% so với cùng kỳ năm 2019. Thái Lan, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Mi-an-ma là 5 thị trường lớn nhất cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp cho Trung Quốc.
Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ 2 cho Trung Quốc trong 10 tháng năm 2020 với 1,11 tỷ USD, tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2019. Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 28,4% trong tổng trị giá nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc, giảm so với mức 29,8% của 10 tháng năm 2019.
Cơ cấu thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp cho Trung Quốc
Nguồn: Bản tin về thị trường nông, lâm, thủy sản số ra ngày 10/12/2020 của Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương