Tháng 3/2019, giá cao su trên thị trường thế giới giảm do nhu cầu thấp. Giá cao su trong nước giảm theo giá thế giới. Xuất khẩu cao su tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Ấn Độ tiếp tục đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam, thị phần cao su Việt Nam tăng.
1. Thị trường thế giới
Trong tháng 3/2019, giá cao su trên thị trường thế giới biến động theo xu hướng giảm, cụ thể:
+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), tháng 3/2019 giá cao su biến động mạnh. Giá đạt mức cao nhất trong hơn 1 năm qua vào ngày 05/3/2019 đạt 198,3 Yên/kg, sau đó giảm mạnh. Chốt phiên giao dịch ngày 29/3/2019, giá cao su giao kỳ hạn tháng 4/2019 ở mức 172,8 Yên/kg (tương đương 1,56 USD/ kg), giảm 9,1% so với cuối tháng 2/2019.
+ Tại Thượng Hải, giá cao su giao kỳ hạn tháng 4/2019 đạt mức cao nhất vào ngày 04/3/2019 là 12.630 NDT/tấn (tương đương 1,88 USD/kg), sau đó giảm mạnh. Chốt phiên giao dịch ngày 29/3/2019, giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2019 giao dịch ở mức 11.400 NDT/tấn (tương đương 1,69 USD/kg), giảm 6,9% so với cuối tháng 2/2019.
+ Tại Thái Lan, tháng 3/2019, giá cao su RSS3 có nhiều biến động, giá tăng giảm liên tục, so với cuối tháng 2/2019 giá tăng nhẹ. Ngày 28/3/2019 giá cao su RSS 3 chào bán ở mức 53,1 Baht/kg (tương đương 1,67 USD/kg), tăng 2,1% so với cuối tháng 2/2019.
Giá cao su giảm do nhu cầu chậm và nhà đầu tư đẩy mạnh bán ra trước khi Trung Quốc giảm thuế giá trị gia tăng vào ngày 01/4/2019. Doanh số bán ô tô tháng 2/2019 tại Trung Quốc giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2018, đánh dấu tháng giảm thứ 8 liên tiếp. Bên cạnh đó, việc Thái Lan dự kiến sẽ hoãn thực hiện kế hoạch hạn chế xuất khẩu hàng hóa thêm hơn một tháng cũng tác động lên thị trường. Xuất khẩu cao su của Thái Lan tiếp tục tăng. Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 2/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 467,69 nghìn tấn, trị giá 18,85 tỷ Baht (tương đương 592,61 triệu USD), tăng 3,7% về lượng nhưng giảm 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan. Trong tháng 2/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 269,24 nghìn tấn, trị giá 10,69 tỷ Baht (tương đương 336,12 triệu USD), tăng 3,4% về lượng nhưng giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 57,6% thị phần xuất khẩu cao su của Thái Lan, giảm nhẹ so với mức 57,7% của cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019 Thái Lan xuất khẩu được 913,33 nghìn tấn cao su, trị giá 37,04 tỷ Baht (tương đương 1,16 tỷ USD), tăng 0,7% về lượng nhưng giảm 10,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 480,32 nghìn tấn, trị giá 19,25 tỷ Baht (tương đương với 605,36 triệu USD), giảm 1,7% về lượng và giảm 13,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 2 tháng đầu năm 2019, Thái Lan xuất khẩu được 586,08 nghìn tấn cao su tự nhiên (mã HS: 4001) giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 199,91 nghìn tấn, chiếm 34,1% lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan. Lượng cao su tổng hợp (mã HS: 4002) xuất khẩu của Thái Lan đạt 298,39 nghìn tấn, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 88,4% lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan với 236,76 nghìn tấn, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2018. (Tỷ giá: 1 Baht = 0,03144 USD).
2. Thị trường trong nước
Tháng 3/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước, Bình Dương và Tây Ninh có xu hướng giảm theo thị trường thế giới. Ngày 29/3/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 233 đ/độ TSC và 238 đ/độ TSC, giảm 27 đ/độ TSC so với cuối tháng 2/2019.
3. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam
Theo ước tính, xuất khẩu cao su trong tháng 3/2019 đạt 110 nghìn tấn, trị giá 152 triệu USD, tăng 38,3% về lượng và tăng 44,5% về trị giá so với tháng 2/2019, tăng 43,5% về lượng và tăng 32,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 1.318 USD/tấn. Tính chung 3 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su ước đạt 347 nghìn tấn, trị giá 457 triệu USD, tăng 32% về lượng và tăng 17,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu cao su tổng hợp đạt 42,52 nghìn tấn, trị giá 56,2 triệu USD, tăng 102,3% về lượng và tăng 79,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 53,5% trong tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng. Cao su Skim block xuất khẩu tăng 2.366%, cao su SVR 20 xuất khẩu tăng 315,6%, cao su SVR 3L tăng 42,9%… Ngược lại, lượng cao su CVR 5 xuất khẩu giảm 30%, SVR CV 50 xuất khẩu giảm 7,6%…
Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2019
Chủng loại | Tháng 2/2019 | So với tháng 2/2018 (%) | 2 tháng 2019 | So với 2 tháng 2018 (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng | Trịgiá | Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng | Trịgiá | |
Cao su tổng hợp | 42.524 | 56.202 | 102,6 | 79,3 | 134.084 | 173.227 | 56,3 | 36,8 |
SVR 3L | 11.335 | 16.020 | 42,6 | 26,4 | 31.170 | 42.713 | 17,9 | 2,8 |
SVR 10 | 7.027 | 9.215 | 20,5 | 6,3 | 20.428 | 25.976 | -14,3 | -24,3 |
Latex | 5.827 | 5.270 | 38,6 | 17,6 | 17.138 | 15.107 | 36,4 | 12,7 |
SVR CV60 | 4.745 | 6.948 | -7,7 | -18,1 | 12.397 | 17.632 | -11,1 | -22,5 |
RSS3 | 4.181 | 6.003 | 27,9 | 15,6 | 11.134 | 15.623 | -20,5 | -28,5 |
SVR CV50 | 1.270 | 1.918 | 35 | 22,8 | 3.113 | 4.531 | -13,7 | -23,4 |
SVR 20 | 942 | 1.253 | 315,3 | 2.975 | 3.860 | 271 | 204 | |
Cao su hỗn hợp | 770 | 1.281 | 37,9 | 20,1 | 1.655 | 3.074 | 19,2 | 19,5 |
RSS1 | 389 | 586 | 34,7 | 21 | 1.190 | 1.788 | 70,5 | 56,5 |
SVR 5 | 141 | 216 | -30,1 | -35,6 | 446 | 645 | 121,2 | 92,3 |
Skim block | 31 | 32 | 2.3606 | 1.903 | 71 | 69 | -83,3 | -86,5 |
SVR CV40 | 20 | 32 | 101 | 150 | ||||
Loại khác | 298 | 155 | -37,2 | 19,1 | 808 | 425 | -50 | -6,1 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan
Tháng 2/2019, giá xuất khẩu các chủng loại cao su đều giảm so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, cao su SVR 20 có giá xuất khẩu bình quân giảm mạnh nhất, giảm 19,5%, kế đến là cao su Skim block giảm 18,6%, giá cao su hỗn hợp giảm 12,9%, SVR 10 giảm 11,8%, Latex giảm 15,1%…
Giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su của Việt Nam trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2019
Đơn vị tính: USD/tấn
Chủng loại | Tháng 2/2019 | So với tháng 1/2019 (%) | So với tháng 2/2018 (%) | 2 tháng năm 2019 | So với 2 tháng năm 2018 (%) |
Cao su tổng hợp | 1.322 | 3,4 | -11,5 | 1.292 | -12,4 |
SVR 3L | 1.413 | 5,0 | -11,3 | 1.370 | -12,8 |
SVR 10 | 1.311 | 4,8 | -11,8 | 1.272 | -11,6 |
Latex | 904 | 4,0 | -15,1 | 881 | -17,4 |
SVR CV60 | 1.464 | 4,9 | -11,3 | 1.422 | -12,8 |
RSS3 | 1.436 | 3,8 | -9,6 | 1.403 | -10,1 |
SVR 20 | 1.330 | 3,7 | -19,5 | 1.297 | -18,1 |
SVR CV50 | 1.510 | 6,6 | -9,0 | 1.455 | -11,3 |
Cao su hỗn hợp | 1.664 | -17,9 | -12,9 | 1.857 | 0,3 |
RSS1 | 1.508 | 0,6 | -10,2 | 1.502 | -8,2 |
SVR 5 | 1.533 | 8,9 | -8,0 | 1.447 | -13,1 |
Skim block | 1.026 | 10,6 | -18,6 | 970 | -19,5 |
loại khác | 521 | -1,6 | 89,7 | 526 | 87,6 |
2. Thị phần cao su của Việt Nam tại Ấn Độ
Theo Bộ Thương mại Ấn Độ, trong tháng 01/2019 Ấn Độ nhập khẩu 90,49 nghìn tấn cao su, trị giá 162,28 triệu USD, tăng 2,2% về lượng, nhưng giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu nhập khẩu từ In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Hàn Quốc… Trong tháng 01/2019, Ấn Độ tăng cường nhập khẩu cao su từ Ma-lai-xi-a (tăng 308,8%), Xin-ga-po (tăng 277,9%), Bờ Biển Ngà (tăng 118,8%) và Việt Nam (tăng 53,6%). Trong đó, Ấn Độ nhập khẩu cao su từ Việt Nam đạt 12,89 nghìn tấn, trị giá 17,84 triệu USD, tăng 53,6% về lượng và tăng 37,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Ấn Độ cũng tăng từ 9,5% trong tháng 01/2018 lên 14,2% trong tháng 01/2019.
Trong tháng 01/2019, nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS: 4001) của Ấn Độ đạt 43,48 nghìn tấn, trị giá 61,02 triệu USD, tăng 5,1% về lượng, nhưng giảm 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Cao su tự nhiên chiếm 48,1% trong lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ. Ấn Độ nhập khẩu cao su tự nhiên chủ yếu từ các thị trường: In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Ma-lai-xi-a… Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng cao su tự nhiên lớn thứ 2 cho Ấn Độ, với thị phần chiếm 29,5% trong tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ. Tháng 1/2019, Ấn Độ tiếp tục đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam với tốc độ tăng trưởng đạt 54%, lên 12,85 nghìn tấn.
Tháng 01/2019, Ấn Độ nhập khẩu 40,63 nghìn tấn cao su tổng hợp (mã HS: 4002), trị giá 90,44 triệu USD, giảm 1,9% về lượng, nhưng tăng 4,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, cao su tổng hợp của Việt Nam mới chỉ chiếm một lượng nhỏ, chiếm 0,1% trong nhập khẩu của Ấn Độ.
10 thị trường cung cấp cao su chính cho Ấn Độ trong tháng 01/2019
(mã HS: 4001, 4002, 4003, 4005; tỷ trọng tính theo lượng)
Thị trường | Tháng 1/2019 | So với tháng 1/2018 (%) | Tỷ trọng (%) | |||
Lượng (tấn) | Trị giá (triệu USD) | Lượng | Trị giá | Tháng 1/2018 | Tháng 1/2019 | |
Tổng | 90.486 | 162,38 | 2,2 | -0,9 | 100,0 | 100,0 |
In-đô-nê-xi-a | 17.977 | 25,61 | -15,4 | -22,6 | 24,0 | 19,9 |
Việt Nam | 12.889 | 17,84 | 53,6 | 37,4 | 9,5 | 14,2 |
Hàn Quốc | 12.200 | 22,12 | -9,3 | -8,3 | 15,2 | 13,5 |
Xin-ga-po | 7.577 | 16,04 | 277,9 | 271,3 | 2,3 | 8,4 |
Nga | 5.178 | 10,35 | -41,7 | -34,8 | 10,0 | 5,7 |
Ma-lai-xi-a | 5.137 | 7,93 | 308,8 | 238,9 | 1,4 | 5,7 |
Thái Lan | 4.908 | 8,25 | -49,1 | -51,6 | 10,9 | 5,4 |
Hoa Kỳ | 4.276 | 7,15 | -21,5 | -38,0 | 6,2 | 4,7 |
Bờ Biển Ngà | 3.528 | 4,7 | 118,8 | 92,6 | 1,8 | 3,9 |
Nhật Bản | 3.158 | 12,66 | -8,9 | 7,5 | 3,9 | 3,5 |