HomeTIN TỨCTHỊ TRƯỜNGBẢN TIN THỊ TRƯỜNG CAO SU- THÁNG 05/2017 Tuần 21 (Từ ngày 22/05 - 26/05/2017)

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG CAO SU- THÁNG 05/2017 Tuần 21 (Từ ngày 22/05 - 26/05/2017)

IỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI TUẦN QUA:

  • Trong tuần từ ngày 22/5 đến 26/5/2017, giá cao su thiên nhiên tại các sàn giao dịch SICOM, MRE giảm nhẹ với cuối tuần trước.

  • Kết thúc tuần, ngày 26/5, giá cao su RSS 3 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Tokyo – Nhật Bản (TOCOM) giao tháng 10/2017 là 1933 USD/tấn, giảm 4% so với cuối tuần trước; giá cao su TSR 20 kỳ hạn tháng 6/2017 trên sàn SICOM (Singapore) là 1.530 USD/tấn không đổi so với giá tuần trước; giá cao su xuất khẩu SMR 20 của Malaysia do Tổng cục Cao su Malaysia (MRB) công bố ở mức 1.559 USD/tấn cũng không đổi so với giá tuần trước; giá SVR 3L xuất khẩu chào bán của Việt Nam giảm 80 usd so với tuần trước đạt 1.765 USD/tấn.

  • Hôm 25/5/2017, các nhà hoạch định chính sách của Fed đồng tình với ý kiến chưa nên tăng lãi suất cho đến khi họ chắc chắn việc nền kinh tế Mỹ đang chững lại chỉ là tạm thời.

  • Lãi suất tăng sẽ đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu tăng đồng thời khiến chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không lợi suất cũng bị đẩy lên cao. Qũy kỳ hạn Liên bang cho biết các nhà đầu tư đang đánh cược 83% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất vào tháng 6.

  • Các thành viên Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cùng 10 nước sản xuất dầu lớn khác hôm 25/5 đã gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng đến hết tháng 3/2018, tuy nhiên các nước này không cắt giảm mạnh tay hơn mức hiện tại như giới đầu tư kỳ vọng.

Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn Tocom:

  



Ngày

Giao hàng tháng 06/2017

Giao hàng tháng 07/2017

Giao hàng tháng

10/2017

Tỷ giá

USD/ JPY

(Yen/kg)

USD/kg

(Yen/kg)

USD/kg

(Yen/kg)

USD/kg

 

22

272,30

2,449

260,90

2,346

227,70

2,048

111,19

23

292,30

2,630

274,00

2,466

233,10

2,098

111,13

24

301,10

2,690

260,90

2,331

228,70

2,043

111,92

25

295,00

2,638

249,50

2,231

227,60

2,036

111,81

26

275,00

2,459

235,60

2,107

216,20

1,933

111,84

Bình quân

287,14

2,57

256,18

2,30

226,66

2,03

111,58

Biểu đồ & bảng giá cao su giao dịch trên sàn Malaysia:

 

NGÀY THÁNG

LOẠI CAO SU ( usd/ 100kg)

SMRL

SMR10

Latex

22/5

225,75

157,00

150,87

23

227,10

158,40

152,00

24

225,55

154,25

152,08

25

225,15

152,25

151,04

26

214,65

156,40

147,72

Trung bình

223,64

 

155,66

 

150,74

THỊ TRƯỜNG NĂNG LƯỢNG:

  • Ngày 26/5, Giá dầu thô Mỹ WTI giao tháng Bảy tăng 90 cent, tương đương 1,8%, lên 49,80 USD/thùng, so với mức sụt 4,8% phiên thứ Năm. Giá dầu Brent giao tháng Bảy tăng 69 cent, tương đương 1,3% lên 52,15 USD/thùng.

  • Các thành viên Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cùng 10 nước sản xuất dầu lớn khác hôm 25/5 đã gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng đến hết tháng 3/2018, tuy nhiên các nước này không cắt giảm mạnh tay hơn mức hiện tại như giới đầu tư kỳ vọng.

  • Giới đầu tư cũng quan ngại về việc tồn kho dầu vẫn lớn hơn kỳ vọng trong bối cảnh các công ty khai thác dầu đá phiến Mỹ ngày càng có khả năng kéo giá xuống ngay cả khi OPEC quyết định giảm sản lượng.

  • Theo số liệu của Baker Hughes, số giàn khoan đang hoạt động tại Mỹ đã tăng 19 tuần liên tiếp, lên tổng số 722 giàn, cho thấy sản lượng dầu thô khai thác ở Mỹ sẽ còn tăng.

 TIN TRONG NƯỚC:

  • Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su thiên nhiên trong tháng 4/2017 ước đạt 51.860 tấn với giá trị khoảng 97,9 triệu USD, đơn giá xuất khẩu bình quân khoảng 1.889 USD/tấn.

  • So với tháng trước (3/2017), xuất khẩu cao su thiên nhiên giảm 21,3% về lượng, giảm 29,1% về giá trị với giá xuất khẩu bình quân giảm 9,9%.

  • Trong 4 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu cao su thiên nhiên ước đạt 301.540 tấn với giá trị khoảng 607,95 triệu USD, đơn giá xuất khẩu bình quân khoảng 2.016 USD/tấn. So với cùng kỳ năm 2016, xuất khẩu cao su thiên nhiên 4 tháng đầu năm giảm 2,1% về lượng, tăng 65,4% về giá trị, do giá tăng 68,8%.

  • Trong 4 tháng đầu năm 2017, Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 190.539 tấn, chiếm 63,2% tổng lượng xuất khẩu (tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước), giá trị đạt 384,6 triệu USD (tăng 88% so với cùng kỳ năm trước). Tiếp đến là thị trường Hàn Quốc 13.581 tấn, chiếm 4,5% (tăng 38,5%) và Malaysia đạt 12.359 tấn, chiếm 4,1% tổng lượng xuất khẩu (giảm 51,6% so với cùng kỳ 2016).

 

Báo cáo này có sử dụng tin tức từ các nguồn: http://www.vra.com.vn/, http://www.tocom.or.jp/, http://www3.lgm.gov.my/, http://www.sgx.com/; http://vneconomy.vn/, http://cafef.vn ...

 

Buôn Ma Thuột, ngày 29 tháng 05 năm 2017

PHÒNG KD.XNK